CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
201 Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến nhu cầu công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / Nguyễn Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Kim Ngân, Vũ Thị Kim Ngân, Trần Thị Tú, Nghiêm Thuỳ Dương // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 137-143 .- 657

Công bố thông tin (CBTT) trách nhiệm xã hội (TNXH) đã trở thành một xu hướng bắt buộc để phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhưng, tại Việt Nam, thực tiễn đã và đang đặt ra nhiều vấn đề bất cập liên quan đến CBTT TNXH của các doanh nghiệp (DN). Trong đó, cần xác định được những yếu tố đang thúc đẩy hoặc kìm hãm đến CBTT của các DN. Từ những lý thuyết nền có liên quan và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm, bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến nhu cầu CBTT TNXH của các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) Việt Nam.

202 Bàn về vai trò của trách nhiệm lãnh đạo, năng lực kế toán và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh / Lê Thị Xuân Oanh // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 132-136 .- 657

Dựa trên lý thuyết lãnh đạo, lý thuyết hợp pháp và lý thuyết dự phòng, nghiên cứu này đã trình bày các khái niệm và xây dựng mô hình về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DN tại TP. Hồ Chí Minh, bao gồm: trách nhiệm lãnh đạo (TNLĐ), năng lực kế toán và TNXH DN. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết bởi một nghiên cứu khác trong tương lai, có thể sẽ đem lại những hàm ý quản trị hữu ích trong việc nâng cao chất lượng BCTC cho các DN tại TP. Hồ Chí Minh.

203 Thực trạng việc phát triển các kỹ năng liên ngành cho sinh viên tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học An Giang / Trịnh Thị Hợp // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 127-131 .- 657

Trình bày thực trạng việc phát triển các kỹ năng liên ngành cho SV tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh (KT - QTKD), Trường Đại học An Giang (ĐH An Giang). Bài viết nhằm lan toả để nhiều SV biết tầm quan trọng của việc phát triển các kỹ năng mềm và các kỹ năng liên ngành, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

204 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả học môn kế toán tài chính của sinh viên chuyên ngành kế toán / Lê Hoàng Phương, Trần Thị Quỳnh Hương, Nguyễn Lâm Thảo Vy, Nguyễn Thiện Danh, Phạm Thị Thảo, Lường Thị Thảo, Võ Đại Đan // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 115-126 .- 657

Kết quả, có 6 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập (cơ sở vật chất, sự tham gia của lớp học, phương pháp học tập, khả năng tự học, phương pháp dạy học, gia đình và xã hội). Đồng thời, nghiên cứu đưa ra những đề xuất và giải pháp, nhằm giúp các bên liên quan như nhà trường, khoa chủ quản, giảng viên, phụ huynh, sinh viên và các ngành liên quan, có cơ sở để xây dựng chính sách phát triển chất lượng đào tạo và cải thiện hiệu quả học tập. Đảm bảo phù hợp với xu hướng của thời đại, đáp ứng nhu cầu nguồn lực của xã hội và góp phần kiến thiết đất nước.

206 Ảnh hưởng của Cơ chế điều chỉnh biên giới Carbon (CBAM), Thuế Carbon đối với doanh nghiệp xuất khẩu và cách ứng phó / Hà Thị Ngọc Hà, Trần Khánh Lâm // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 96-101 .- 657

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh, cần có sự hỗ trợ DN để CBAM làm không cản trở sự phát triển của các DN tại Việt Nam và khuyến nghị các DN tiến hành đánh giá tác động và nâng cao năng lực, sử dụng năng lượng tái tạo, đổi mới quy trình sản xuất và xây dựng chuỗi cung ứng bền vững.

207 Công nghệ trong hoạt động kế toán ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Cơ hội và thách thức / Hoàng Đình Hương // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 90-95,107 .- 657

Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm giải quyết những thách thức này. Qua đó, giúp SMEs có thể khai thác lợi ích của công nghệ và thúc đẩy năng suất, cũng như hiệu quả trong hoạt động kế toán của họ.

208 Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Nguyễn Thu Hiền, Đinh Thế Hùng // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 77-89 .- 657

Bằng phương pháp phân tích hồi quy nhị phân để xem xét các yếu tố có liên quan đến mức độ phù hợp của HTTTKT trong các DNNVV, bao gồm 7 yếu tố: sự am hiểu của chủ sỡ hữu và nhà quản lý; cam kết của chủ sở hữu và nhà quản lý; sự tham gia của nhân viên nội bộ; sự tinh vi của công nghệ thông tin; sự tư vấn của chuyên gia bên ngoài; văn hóa DN và quy mô của DN.

209 Kinh nghiệm kiểm toán nội bộ tại đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan Nhà nước ở một số quốc gia / Lê Thị Tuyết Nhung, Hà Thị Phương Thanh // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 67-76 .- 657

Trên cơ sở đó, có những đề xuất để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về KTNB, đặc biệt là cho các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam.

210 Nhu cầu của doanh nghiệp với đào tạo kế toán trong điều kiện kinh tế số hiện nay / Bùi Quang Hùng, Mai Thị Hoàng Minh // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 60-66 .- 657

Trong bối cảnh kinh tế số hiện nay, doanh nghiệp (DN) có những nhu cầu đặc biệt đối với đào tạo kế toán (ĐTKT) để đảm bảo rằng, nhân viên kế toán của họ có đủ kỹ năng và hiểu biết để đối mặt với thách thức và cơ hội trong môi trường kinh doanh số. DN đòi hỏi người làm kế toán phải có kiến thức sâu rộng về công nghệ, bao gồm: sự hiểu biết vững về phần mềm kế toán, các công nghệ blockchain, trí tuệ nhân tạo và big data, có kỹ năng thực hành cao. Đồng thời, DN cũng luôn muốn nhân viên có khả năng áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế, từ việc xử lý dữ liệu đến tạo ra báo cáo chi tiết.