CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
201 Chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính quốc tế về phát triển bền vững (IFRS S) và những vấn đề đặt ra trong công bố thông tin phát triển bền vững cho các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 11-16 .- 657

Bài viết tóm tắt những vấn đề cốt lõi của các IFRS S đã công bố. Từ đó, tác giả đưa ra một số gợi ý về CBTT PTBV của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam đáp ứng yêu cầu của các bên có liên quan và phù hợp với thông lệ quốc tế.

202 Nghiên cứu ứng dụng trong kế toán ở bậc thạc sĩ trên thế giới và bài học cho Việt Nam / Phạm Trà Lam, Mai Thị Hoàng Minh // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 17-22 .- 657

Bài viết tập trung trình bày kinh nghiệm nghiên cứu ứng dụng trong kế toán ở bậc thạc sĩ của Mỹ, châu Âu và châu Á. Đồng thời, nêu lên tính hiệu quả, sự khó khăn và lợi ích của hướng nghiên cứu ứng dụng này.

203 Kế toán quản trị với việc phát triển sản phẩm trong doanh nghiệp / Trần Thị Hồng Mai // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 23-28 .- 657

Nghiên cứu này nhằm làm rõ hơn vai trò của KTQT với phát triển sản phẩm, đồng thời đưa ra các khuyến nghị cho các DN về yêu cầu kỹ năng và kinh nghiệm, cũng như việc sử dụng người làm KTQT và đặc biệt là đề xuất các phương pháp KTQT cần áp dụng trong các giai đoạn phát triển sản phẩm.

204 Mối quan hệ giữa việc sử dụng thông tin kế toán quản trị, quản trị rủi ro doanh nghiệp và kết quả hoạt động kinh doanh: Bằng chứng tại các doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Quanh // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 29-36 .- 657

Kiểm tra mức độ tác động của thông tin KTQT và ERM đến kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) tại các DN Việt Nam, bằng cách sử dụng phần mềm Smart PLS4. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng thông tin KTQT phạm vi rộng và ERM đều có ảnh hưởng tích cực đến KQHĐKD của DN.

205 Mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của vận dụng kế toán quản trị đến thành quả phi tài chính trong doanh nghiệp / Phạm Đình Tuấn // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 37-45 .- 657

Nghiên cứu chuyên sâu về ảnh hưởng của vận dụng KTQT đến thành quả phi tài chính trong DN vẫn còn hạn chế và việc đo lường thành quả phi tài chính cũng không được hệ thống hóa. Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trước đây, kết hợp với phỏng vấn chuyên gia và dựa trên lý thuyết ngữ cảnh, lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết dựa trên nguồn lực, tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của việc vận dụng KTQT đến thành quả phi tài chính trong DN theo từng khía cạnh về thành quả khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển.

206 Các nhân tố thành công quan trọng của dự án xây dựng / Đặng Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 46-52 .- 657

Hệ thống hoá các nhân tố thành công quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án xây dựng theo thời gian. Mặc dù, có những thay đổi nhất định quan điểm về sự thành công dự án nhưng một số nhân tố, như: truyền thông, hỗ trợ từ lãnh đạo, sự tin tưởng, xác định mục tiêu khả thi, quản lý rủi ro, kế hoạch, phối hợp nhóm, năng lực nhóm thực hiện dự án, giáo dục - đào tạo và quản lý xung đột là 10 nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến sự thành công của dự án xây dựng.

207 Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng trách nhiệm Kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương / Nguyễn Thị Diện, Đỗ Thị Thu Thủy, Trần Thị Hoài Thu, Phan Thanh Thảo // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 53-58 .- 657

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTTN trong quản lý ở các DNSX ở Bình Dương, đó là: sự phân quyền quản lý, cơ cấu tổ chức, nhận thức của người quản lý, trình độ nhân viên kế toán, hệ thống khen thưởng, kiểm soát và bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Số liệu được thu thập từ 408 phiếu khảo sát tại các DNSX ở Bình Dương. Nghiên cứu cũng đưa ra các nhân tố tác động đến vận dụng KTTN trong quản trị DNSX để nâng cao hiệu quả hoạt động.

208 Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng số / Nguyễn Thị Hồng Nguyệt, Hồ Thị Khánh Viên // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 59-64 .- 657

Nghiên cứu định tính và định lượng được áp dụng dựa trên thuyết tâm lý học nhận thức, để khám phá và đo lường nhận thức của khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng số. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, chất lượng hệ thống bao gồm các khía cạnh: thiết kế giao diện thuận tiện và dễ sử dụng, tốc độ giao dịch nhanh, bảo mật an ninh được khách hàng đánh giá cao và có tác động mạnh đến sự hài lòng của khách hàng; tiếp theo là sự đáp ứng uy tín ngân hàng và yếu tố chất lượng dịch vụ. Kết quả nghiên cứu, là tài liệu tham khảo và là cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sự hài lòng của khách hàng giúp khách hàng hài lòng hơn, là nền tảng để khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng số lâu dài hơn.

209 Gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực kế toán, kiểm toán – Vai trò tổ chức nghề nghiệp / Trần Khánh Lâm // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 74-83 .- 657

Nghiên cứu này tập trung vào sự tương tác giữa giáo dục đại học và nghề nghiệp trong ngành kế toán - kiểm toán, nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết hợp giảng dạy, thực hành và nghiên cứu. Đặc biệt, trong thời đại số hóa, nghiên cứu từ các quốc gia khác nhau như Brazil, Ghana và Nam Phi cho thấy, sự thích ứng và đổi mới trong giáo dục kế toán. Đồng thời, nêu bật những thách thức như sự chênh lệch giữa lý thuyết và thực tiễn nghề nghiệp. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính, đánh giá có hệ thống với mục tiêu cải thiện chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành. Kết luận, nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của sự hợp tác giữa trường đại học và tổ chức nghề nghiệp để phát triển chương trình giáo dục kế toán và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại.

210 Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ các khoản chi đầu tư phát triển tại các Kho bạc Nhà nước cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận / Lê Đức Thắng // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 65-73 .- 657

Trên cơ sở đó, đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Kết quả khảo sát 193 mẫu qua phân tích hồi quy đa biến đã khẳng định tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, chịu sự tác động của 6 nhân tố: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, giám sát, ứng dụng hệ thống TABMIS, hoạt động kiểm soát và thông tin truyền thông. Trong đó, nhân tố môi trường kiểm soát có ảnh hưởng lớn nhất. Dựa trên kết quả đó, đề xuất các hàm ý quản trị được thực hiện để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại KBNN.