CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
211 Chính sách cổ tức và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Khánh Phương, Nguyễn Kim Phượng // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 84-89 .- 657
Chính sách cổ tức của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán thuộc lĩnh vực bất động sản có sự khác nhau giữa các DN, có rất nhiều hình thức chi trả cổ tức, tuy nhiên hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt vẫn được ưa chuộng hơn hết đối với các nhà đầu tư. Qua đó, quyết định giá trị cổ phiếu trên sàn và giá trị của DN. Ngoài ra, vẫn còn các nhân tố khác liên quan đến kiểm soát trong DN như quy mô DN, (SIZE), EPS, ROE,… có ảnh hưởng đến giá trị DN.
212 Ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo đến nghề nghiệp kiểm toán / Nguyễn Ngọc Khánh Dung // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 90-95 .- 657
Kết quả phân tích chỉ ra rằng, việc ứng dụng AI trong hoạt động kiểm toán là xu thế không thể đảo ngược nhằm thích ứng với sự biến đổi của xã hội và đảm bảo vị trí của nghề nghiệp trong xã hội. Ứng dụng AI góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán, đồng thời cung cấp phương tiện giúp KTV có thể và có khả năng phát hiện gian lận, cảnh báo sớm rủi ro phá sản và cung cấp thông tin hữu ích hơn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Tuy nhiên, AI có những thách thức mà nghề kiểm toán phải vượt qua, như: bảo mật, sử dụng và chia sẻ dữ liệu, rủi ro mới nổi do ứng dụng các công nghệ cao, việc giải thích kết quả do AI tạo ra và vấn đề về đạo đức.
213 Ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận thông qua giao dịch thực tế đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán HNX / Nguyễn La Soa, Nguyễn Thị Phương Anh, Trần Thị Phương Anh, Hoàng Việt Hà, Lê Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 96-100 .- 657
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận thông qua giao dịch thực tế (REM), đối với hiệu suất tài chính của 192 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2019 đến 2022. Kết quả nghiên cứu, chỉ ra một mối quan hệ tiêu cực giữa quản lý lợi nhuận và hiệu suất tài chính. Từ đó, khuyến nghị hạn chế quản lý lợi nhuận và đảm bảo lợi ích của các bên liên quan.
214 Hệ thống kiểm soát gắn với kết quả hoạt động của các trường đại học công lập Việt Nam thực hiện cơ chế tự chủ / Trần Thị Thắm // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 101-104 .- 657
Nghiên cứu đóng vai trò là cơ sở lý luận cho những quyết sách điều hành của hội đồng các trường đại học công lập (ĐHCL) ở Việt Nam thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý nhằm mang lại kết quả hoạt động.
215 Đánh giá môi trường kiểm soát tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm ở Việt Nam / Nguyễn Thuỳ Linh // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 105-111 .- 657
Ngành kinh doanh thiết bị y tế, dược phẩm ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhằm đáp ứng yêu cầu chăm sóc và phòng ngừa bệnh tật giúp bảo vệ sức khỏe con người. Số lượng các doanh nghiệp (DN) này ngày càng tăng và sản phẩm của họ cũng ngày càng đa dạng và có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, các DN kinh doanh thiết bị y tế, dược phẩm tại Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB). Một hệ thống KSNB hiệu quả sẽ giúp ích cho các DN này rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, tăng thêm sức mạnh và nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị để hội nhập và phát triển.
216 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc nâng cao tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Quỳnh Châm // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 112-120 .- 657
Bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, như phương pháp tổng hợp, phương pháp hồi quy và diễn giải, nghiên cứu đã chỉ ra những bài học kinh nghiệm quan trọng, bao gồm: tuân thủ các chuẩn mực BCTC quốc tế; tăng cường giám sát theo quy định; giải quyết các giao dịch tài chính phức tạp, cũng như thúc đẩy quản trị doanh nghiệp và đạo đức. Bằng cách áp dụng những bài học này, Việt Nam có thể thúc đẩy ngành ngân hàng lành mạnh và linh hoạt, thu hút đầu tư và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững.
217 Bàn về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC / Trần Kim Tuyến // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 121-125 .- 657
Tài sản cố định (TSCĐ) là các tư liệu lao động có giá trị lớn thuộc loại tài sản dài hạn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, được sử dụng nhằm tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp (DN), giá trị của TSCĐ được chuyển dần sang giá trị sản phẩm, chi phí quản lý thông qua chi phí khấu hao. Các khoản chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập DN thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về Thuế Thu nhập DN. Vì vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013, hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Việc ghi nhận đúng và hợp lý mức trích khấu hao TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán chi phí sản xuất, kinh doanh và có ảnh hưởng đến thông tin kế toán được trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC).
218 Kế toán thuê tài sản đối với bên đi thuê theo IFRS 16 / Trình Quốc Việt // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 126-130 .- 657
Bài viết này, cung cấp các thay đổi về kế toán thuê tài sản, phương pháp kế toán và ví dụ minh họa, trong việc hạch toán kế toán và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) cho cả 02 trường hợp áp dụng IFRS 16 ngay từ đầu, đối với các hợp đồng thuê tài sản và thực hiện hồi tố thay đổi chính sách kế toán do trước đây áp dụng IAS 17.
219 Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nghiên cứu tại Hà Nội, Quảng Ninh và TP. Hồ Chí Minh / Bùi Duy Linh // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 19-34 .- 658
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 259 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Quảng Ninh và TP. Hồ Chí Minh. Các phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng gồm kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự hỗ trợ của Chính phủ, các quy định môi trường, định hướng chiến lược và các nguồn lực của doanh nghiệp là những yếu tố có tác động tích cực đến việc áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị nhằm thúc đẩy các sáng kiến và thực hành xanh trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
220 Mô hình chuỗi trung gian nối tiếp về tài sản thương hiệu điểm đến / Lê Nhật Hạnh, Trần Thị Kim Phương, Nguyễn Đông Phong // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 04-18 .- 658
Khảo sát trực tiếp được áp dụng để thu thập dữ liệu từ 749 du khách nội địa đến thăm Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Hội An ở Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được đánh giá thông qua CB-SEM. Kết quả đã xác nhận ba con đường giữa tiền đề (tương đồng hình ảnh) và các thành phần của tài sản thương hiệu điểm đến. Cuối cùng, những phát hiện này cung cấp các hàm ý thực tiễn cho các nhà quản lý điểm đến.





