CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
191 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông tin kế toán đến giá cổ phiếu : nghiên cứu tại Việt Nam / Vũ Thị Bích Hà // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 55 - 57 .- 657
Bài viết xem xét ảnh hưởng của một số thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tác động cố định, tác động ngẫn nhiên và hồi quy tổng quát, với dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2008 - 2020, với 6860 quan sát. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện 6 (sáu) nhân tố có tác động và có ý nghĩa thống kê đến giá cổ phiếu, đó là: Lợi nhuận mỗi cổ phiếu thường hệ số tài trợ, nắm giữ tiền mặt, quy mô doanh nghiệp (tác động thuận chiều), và tỷ suất lợi nhuận trước thuế - lãi vay và khẩu hao, chỉ số nợ dài hạn (tác động ngược chiều). TKết quả nghiên cứu thực nghiệm là cơ sở hữu ích giúp doanh nghiệp cũng nhận thức được tầm quan trọng của thông tin kế toán. Thông qua đó, chất lượng của báo cáo tài chính được minh bạch, có độ tin cậy và hữu ích.
192 Quản lý nợ công bền vững nhằm xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ, hội nhập quốc tế / Lê Quang Thuận, Lê Văn Cương, Nguyễn Thị PhươngThúy // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 3 - 12 .- 657
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý nợ công bền vững với xây dựng nền 3 kinh tế độc lập, phân tích thực trạng quản lý nợ công với mục hiệu xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ và những vấn đề đặt ra. Theo đó phạm vi nợ công của Việt Nam vẫn còn có sự khác biệt so với thông lệ quốc tế; nợ công của Việt Nam tiềm ẩn nhiều rủi ro khi thu ngân sách đang có xu hướng giảm trong ngắn hạn trong khi áp lực chi ngân sách gia tăng; đặc điểm danh mục nợ chính phủ vẫn tiềm ẩn rủi ro bởi vì kỳ hạn trả nợ gốc rút ngắn còn một nửa so với điều kiện vay ban đầu; việc huy động vốn của Chính phủ gặp một số khó khăn nhất định tại một số thời điểm; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công còn thấp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay; thiểu bộ phận chuyên trách về nợ tại địa phương.Từ đó, đề xuất một số kiến nghị về quản lý nợ công bền vững nhằm xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu, rộng.
193 Phát triển kinh tế dữ liệu : kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Văn Thủy // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 109 - 120 .- 657
Nghiên cứu này phân tích sự phát triển của nền kinh tế dữ liệu và tổng hợp 5 thành phần phát triển kinh tế dữ liệu bao gồm: chính sách phát triển nền kinh tế dữ liệu, phát triển dữ liệu mở, khung pháp lý cho phát triển dữ liệu kinh tế, phát triển hạ tầng công nghệ và phát triển thị trường dữ liệu. Từ đó nghiên cứu tổng hợp kinh nghiệm phát triển kinh tế dữ liệu của các nước trên thế giới và đề xuất phương án phát triển kinh tế dữ liệu cho Việt Nam.
194 Khơi thông nguồn vốn tín dụng cho thị trường bất động sản Việt Nam / Nguyễn Văn Đính // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 13-15 .- 332.04
Thời gian qua, mặc dù có nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản đã được Chính phủ, các bộ, ngành đưa ra, nhưng tới thời điểm hiện tại, nhiều doanh nghiệp bất động sản vẫn phải đối mặt với tình trạng “khát vốn”. Do vậy, việc tiếp tục đa dạng hóa và hoàn thiện các kênh huy động vốn đặc biệt là vốn tín dụng cho thị trường bất động sản là một trong những giải pháp cần được ưu tiên.
195 Sự phát triển và ứng dụng của kế toán quản trị chiến lược trong ngành khách sạn / Vũ Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 175-178 .- 657
Nghiên cứu này thực hiện để đánh giá vai trò của kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) trong ngành khách sạn trên thế giới và thực trạng nhu cầu thông tin của nhà quản trị tại Việt Nam. Tổng cộng có 61 doanh nghiệp (DN) kinh doanh khách sạn tại Việt Nam được chọn làm đối tượng mẫu và dữ liệu được thu thập. Nghiên cứu đã chỉ ra được tình hình nghiên cứu về KTQTCL đang lan rộng trên thế giới và có nhiều lợi ích trong lĩnh vực khách sạn, với đặc điểm của ngành là mức độ cạnh tranh gay gắt.
196 Phân tích đối thủ trong kế toán đối thủ cạnh tranh / Nguyễn Thị Minh Giang // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 170-174 .- 657
Bài viết nhằm đưa ra các phân tích và nhận diện về đối thủ cạnh tranh, làm cơ sở cho việc thực hiện kế toán đối thủ cạnh tranh trong DN.
197 Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định - Mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo các biến / Lê Thị Thanh Mỹ, Hà Thị Hằng, Văn Thị Mỹ Hoa, Nguyễn Thanh Huyền // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 161-169 .- 657
Mục tiêu của bài viết nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo các biến về ảnh hưởng của KSNB đến HQKD của các DN sản xuất công nghiệp (SXCN) trên địa bàn tỉnh Bình Định. Sau khi tiến hành tổng quan nghiên cứu và xem xét dựa trên lý thuyết nền, nhóm tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo cho các biến trong nghiên cứu.
198 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tích hợp chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) vào chương trình đào tạo kế toán, kiểm toán: Bằng chứng thực nghiệm tại Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam / Dương Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thị Hồng Sương // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 156-160 .- 657
Nghiên cứu sử dụng các lý thuyết nền liên quan, nhằm giải thích cho các nhân tố ảnh hưởng đến việc tích hợp IFRS vào chương trình đào tạo, gồm: chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, năng lực người dạy, năng lực người học và sự hỗ trợ từ các tổ chức bên ngoài.
199 Biện pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Vungtau logistics giai đoạn 2021 - 2023 / Phạm Thị Phượng, Nguyễn Thị Anh Thư // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 152-155 .- 657
Chỉ khi DN kinh doanh có hiệu quả mới có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD), trang trải các chi phí đã bỏ ra và nộp đủ thuế cho Nhà nước. Năng suất - chất lượng – hiệu quả luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi DN, là động lực để DN đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Do đó, trong nền kinh tế hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển được thì hầu hết các DN hay một tổ chức kinh doanh nào đó phải có lợi nhuận.
200 Nghiên cứu vai trò trung gian của động lực làm việc trong mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu quả công việc của nhân viên tại các doanh nghiệp Việt Nam / Mai Thị Lệ Huyền, Đỗ Huyền Trang, Nguyễn Trà Ngọc Vy, Lương Thị Thúy Diễm // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 144-151 .- 657
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn từ cộng đồng. Đặc biệt, trong thời đại Cách mạng Công nghiệp 4.0 doanh nghiệp (DN) cần hướng đến sự phát triển bền vững (PTBV), thay vì chỉ theo đuổi mục tiêu lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Trên thế giới, đã có một vài nghiên cứu về tác động của CSR đến động lực làm việc (ĐLLV) và tác động của ĐLLV đến hiệu quả công việc (HQCV) của nhân viên.