CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
181 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh / Vũ Quốc Thông, Nguyễn Tấn Phúc, Nguyễn Thị Mỹ Vy, Trương Mỹ Tâm // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 162-166 .- 657
Thông tin kế toán là nhân tố chính hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, là công cụ hữu ích để nhà quản trị đưa ra các quyết định có liên quan. Do đó, chất lượng thông tin được công bố trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả ra quyết định của người sử dụng thông tin. Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán yêu cầu về độ chính xác của các thông tin trên bảng báo cáo tài chính càng cao. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hướng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh bao gồm: Năng lực nhân viên kế toán, Chất lượng phần mềm kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Quy mô doanh nghiệp và thuế.
182 Kiểm soát thu thuế đối với hàng nhập khẩu tại cửa khẩu đường bộ : góc nhìn từ chi cục hải quan Tân Thanh, Lạng Sơn / Thái Thị Hồng Minh, Hứa Quang Huy // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 146-150 .- 657
Chính sách thuế nhập khẩu hướng đến đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Bài viết phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu và nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thu thuế đối với hàng nhập khẩu tại cửa khẩu đường bộ. Nghiên cứu đánh giá thực trạngkiểm soát thu thuế đối với hàng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Tân Thanh, Lạng Sơn từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thu thuế đối với hàng nhập khẩu.
183 Phương pháp phân tích outliers benford trên dữ liệu kế toán giúp kiểm toán viên phát hiện những giá trị bất thường / Trần Thứ Ba, Nguyễn Công Du // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 64 - 66 .- 657
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu phát hiện các tập giá trị bất thường trong dữ liệu kế toán bằng các phương pháp phân tích outliers theo định luật Benford, ước tính khoảng tin cậy và phương pháp kiểm định thống kê. Kết quả nghiên cứu trên 11 tệp dữ liệu nhật ký chung với tổng số quan sát là 11.955 trên khoản mục doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ của một số doanh nghiệp tại Việt Nam cho thấy một số điểm bất thường trong dữ liệu kế toán của các doanh nghiệp đã được phát hiện. Mục đích của nghiên cứu này giúp cho kiểm toán viên có thêm công cụ để phát hiện ra những giá trị sai sót trọng yếu hoặc sự gian lận trong các tập dữ liệu kế toán làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán của các KTV đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
184 Kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế / Lê Thị Hòa // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 94 - 96 .- 657
Bài viết này sẽ trình bày về tầm quan trọng của kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
185 Trao đổi về các kỹ năng cần có của kế toán nội bộ trong bối cảnh công nghệ số / Ninh Thị Thúy Ngân // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 100-102 .- 657
Kế toán là một trong các bộ phận đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong doanh nghiệp. Tùy vào vị trí kế toán cụ thể mà công việc cần đảm nhận sẽ khác nhau. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, vai trò của kế toán nội bộ càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự quản lý tài chính hiệu quả để tồn tại và phát triển, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Với sự bùng nổ của công nghệ số, các yêu cầu đặt ra đối với kế toán nội bộ ngày càng cao hơn.
186 Kế toán dự phòng chi phí hụt hệ số, hụt cung độ tại các doanh nghiệp khai thác than / Nguyễn Thị Minh Thu // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 103-105 .- 657
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường phát sinh các nghĩa vụ thanh toán cho nhà cung cấp, cho khách hàng... Theo cách tiếp cận nghĩa vụ thanh toán, dự phòng phải trả là một phương thức để chuẩn bị nguồn tài chính cho các nghĩa vụ thanh toán trong tương lai của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khai thác than, một khoản dự phòng phải trả thường xuyên phát sinh là dự phòng chi phí hụt hệ số, hụt cung độ. Đây là khoản dự phòng mang đặc thù của ngành Khai thác than. Bằng phương pháp Điều tra, Phân tích và tổng hợp, tác giả làm rõ các vấn đề nhận diện, đo lường, ghi nhận, trình bày và công bố thông tin liên quan đến dự phòng chi phí hụt hệ số, hụt cung độ tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại và kiến nghị giải pháp hoàn thiện.
187 Nghiên cứu về hoạt động của hội đồng quản trị liên kết qua phân tích trắc lượng thư mục / Cao Thị Nhân Anh, Nguyễn Ngọc Tiến // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 106-110 .- 657
Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành cấp cao nhất trong công ty cổ phần, chịu trách nhiệm quản lý, giám sát quản lý và điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Sự “bận rộn” hoặc “liên kết” của các thành viên trong Hội đồng quản trị thể hiện khi họ đồng thời tham gia vào nhiều Hội đồng quản trị của các công ty khác nhau đang là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Bài viết này tổng quan các nghiên cứu về với mối quan hệ giữa sự bận rộn hoặc liên kết của Hội đồng quản trị trong lĩnh vực kế toán tài chính. Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu Scopus từ năm 1997 đến năm 2023 với 1.768 nghiên cứu về Hội đồng quản trị bận rộn (liên kết) để phân tích trắc lượng thư mục với sự hỗ trợ của phần mềm VOSviewer và Microsoft Excel. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ sử dụng nguồn dữ liệu từ Scopus nên kết quả phân tích có thể chưa bao quát được toàn bộ các nghiên cứu đã xuất bản. Những nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm dữ liệu từ các nguồn khác để gia tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
188 Lồng ghép nội dung phát triển bền vững trong đào tạo kiểm toán theo chuẩn mực ISSA 5000 / Trần Khánh Lâm // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 66-68 .- 657
Nghiên cứu này tập trung vào việc tích hợp chuẩn mực Quốc tế về Đảm bảo Bền vững (ISSA) 5000 vào đào tạo kiểm toán tại Việt Nam. Kết quả cho thấy: Nhận thức về ISSA 5000 còn hạn chế, chưa đồng đều giữa các giảng viên, việc đào tạo và truyền thông cần chuyên sâu hơn; Việc tích hợp nội dung phát triển bền vững vào chương trình giảng dạy còn hạn chế, chưa đồng đều giữa các cơ sở đào tạo; mức độ sẵn sàng hội nhập ISSA 5000 còn khác biệt, nguồn lực và tiếp cận tài liệu còn bất cập... Nghiên cứu cũng đề xuất cách tiếp cận đa ngành trong đào tạo kiểm toán, cần tích hợp kiến thức về tài chính, môi trường xã hội, kỹ năng cần thiết cho sinh viên... Điều này không chỉ giới hạn ở học thuật mà cần mở rộng kỹ năng thực tế ứng dụng, đặc biệt trong bối cảnh phát triển hội nhập toàn cầu.
189 Phát triển ngành kế toán, kiểm toán Việt Nam thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 / Phạm Thị Tươi // .- 2024 .- Số (652+653) - Tháng 02 .- Tr. 19 - 21 .- 657
Bài viết phân tích xu hướng mới trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ở Việt Nam hiện nay, cơ hội việc làm và những thách thức đặt ra đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
190 Kế toán tài sản cố định : phương hướng hội nhập với chuẩn mực kế toán quốc tế / Bùi Thị Tuyết // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 37 - 39 .- 657
Tài sản cố định (TSCĐ )trong các doanh nghiệp (DN) có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN, ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Các chuẩn mực kế toán về tài sản cố định của Việt Nam và quốc tế còn có khá nhiều điểm khác biệt lớn. Điều này khiến cho chất lượng các thông tin trên BCTC của Việt Nam chưa cao, làm giảm khả năng cạnh tranh và hội nhập trên thị trường thế giới. Với xu hướng hội nhập kinh tế như hiện nay, Việt Nam cần có phương hướng để cập nhật linh hoạt hơn các VAS so với IAS về TSCĐ.