CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
221 Đào tạo nhân lực chất lượng cao để thích ứng với chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ở Việt Nam hiện nay / Đặng Thị Thu Giang // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 5 - 8 .- 657
Bài viết tập trung phân tích những tác động chuyển đổi số đối với ngành Tài chính Ngân hàng đặc biệt trong lĩnh vực nhân lực. Từ đó, nêu ra những vấn đề cần giải quyết và một số giải pháp nhằm giúp ngành tài chính - ngân hàng có thể tận dụng cơ hội hợp tác và ứng dụng có hiệu quả những thành tựu mà chuyển đổi số đem lại trong thời gian tới.
222 Chất lượng hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam / Dương Thị Luyến // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 14 - 19 .- 657
Bài báo nghiên cứu nhằm khám phá cách tích hợp công nghệ số, chất lượng dữ liệu và quy trình được xác định có thể nâng cao hiệu suất của các doanh nghiệp hoạt động trong bối cảnh kinh doanh tại Việt Nam. Bằng cách xem xét mạng lưới phức tạp các yếu tố góp phần vào chất lượng hệ thống thông tin kế toán và cách chúng tác động đến hoạt động kinh doanh; hy vọng mang đến những hiểu biết quý báu có thể hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng cơ hội và vượt qua các thách thức trong môi trường thay đổi nhanh chóng trong thời đại ngày nay.
223 Về các loại thỏa thuận chung theo IFRS 11 / Đỗ Thị Lan Hương // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 20 - 23 .- 657
Bài báo này sẽ làm rõ về sự thay đổi trong việc phân loại các hình thức liên doanh theo chuẩn mực mới IFRS 11.
224 Yếu tố ảnh hưởng đến ý thức tuân thủ của người nộp thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam : nghiên cứu trường hợp viên chức nhà nước ngành giáo dục / Nguyễn Thị Minh Hạnh // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 29 - 33 .- 657
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức tuân thủ của người nộp thuế (NNT) thu nhập cá nhân (TNCN): Nghiên cứu trường hợp viên chức nhà nước ngành giáo dục. Trong nghiên cứu này, tác giả (TG) khảo sát 600 viên chức nhà nước ngành giáo dục và sử dụng phương pháp kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khẳng định CFA; kiểm định giả thuyết và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức tuân thủ của NNT TNCN. Kết quả nghiên cứu phát hiện có 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến ý thức tuân thủ của NNT TNCN là: hệ thống chính sách pháp luật thuế (CST), nhận thức công bằng thuế (NTCB), hiểu biết về thuế (HBT), cảm nhận rủi ro (RR), hoạt động của cơ quan thuế (CQT). Từ đó, bài viết đưa ra một số kết luận và hàm ý nghiên cứu.
225 Chuyển đổi số : sự gần thiết và thách thức đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam / Nguyễn Hồ Phi Hà // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 48 - 53 .- 657
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh BĐS Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số, từ đó rút ra những thời cơ, thách thức và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phát triển bền vững trong thời gian tới.
226 Kế toán môi trường trong doanh nghiệp Việt Nam : lợi ích và bào cản / Nguyễn Thị Thu Huyền // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 58 - 61 .- 657
Bài báo nghiên cứu những lợi ích của việc thực hiện Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp Việt Nam trên các khía cạnh: lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi ích môi trường. Đồng thời phân tích rào cản khó khăn từ phía Nhà nước và doanh nghiệp trong việc thực hiện kế toán môi trường. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để việc thực hiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp Việt Nam được đồng bò và thống nhất trong thời kỳ thúc đẩy phát triển kinh tế xanh.
227 Thanh khoản và rủi ro trượt giá cổ phiếu trong bối cảnh Covid / Lưu Thu Quang, Nguyễn Duy Linh, Nguyễn Đặng Hải Yến // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 62 - 66 .- 657
Trong một thời kỳ khi nền kinh tế đang liên tục đối mặt với nhiều yếu tố bất ổn như đại dịch Covld-19, xung đột Ukraina, cạnh tranh địa chính trị trên tầm toàn cầu và những quyết định về lãi suất của Cơ quan Dự tí Liên bang Mỹ, rủi ro trượt giá cổ phiếu trở thành nguy cơ thường xuyên xuất hiện. Trong nghiên cứu này đã áp dụng bốn mô hình phân tích khác nhau, bao gồm Pooled OLS, PCA, PLSR và GMM để xem xét tác động của thanh khoản đối với rủi ro trượt giá cổ phiếu. Kết quả cho thấy rằng tăng tỷ suất giao dịch cổ phiếu có xu hướng làm giảm rủi ro trượt giả, trong khi tăng tỷ lệ ngày không giao dịch cổ phiếu thường tạo điều kiện cho rủi ro trượt giá tăng cao hơn. Ngoài ra, các biển số khác như quy mô doanh nghiệp, giỏi tỉnh của CEO và tác động của đại dịch COVID-19 cũng có ý nghĩa trong việc giải thích sự biến động của rủi ro truột giả cổ phiếu. Các kết quả này sẽ giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan hơn về rủi ro trượt giá cổ phiếu, từ đó hỗ trợ họ trong việc đưa ra những quyết định đầu tư phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro cá nhân.
228 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu qua mạng hiện nay / // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 67 - 70 .- 657
Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học, vừa có tính pháp lý, khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trong lĩnh vực xây dựng. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật trong xây dựng, đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu vẫn đang còn nhiều bất cập từ nhiều phía dẫn đến sự áp dụng còn tùy tiện. Bài viết sẽ khái quát một số vấn đề cơ bản về đấu thầu qua mạng cũng như thực trạng đấu thầu hiện nay, để từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu qua mạng hiện nay.
229 Phát triển dịch vụ logistics xanh tại Việt Nam / Nguyễn Thị Lan Hương, Phạm Thị Bích Ngọc // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 77 - 81 .- 657
Logistics xanh là một mắt xích quan trọng trong việc “xanh hóa” chuỗi cung ứng, trong lộ trình phát triển bền vững. Phát triển dịch vụ logistics xanh đã và đang là xu thế tất yếu của mọi quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế, phát triển dịch vụ logistics xanh tại Việt Nam hiện vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Bài viết này sẽ khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ logistios xanh, từ đó đã xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ logistics xanh tại Việt Nam trong thời gian tới.
230 Quản lý tài sản cộng tại các cơ sở giáo dục đại học công lập : kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Chu Đức Lam // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 92 - 96 .- 657
Quản lý tài sản công (TSC) tại các cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH) công lập là hoạt động phối hợp của một tổ chức để nhận toàn bộ giá trị tài sản trong việc cung cấp các mục tiêu cung cấp dịch vụ. Việc cần thiết để quản lý TSC hiệu quả tại các CSGDĐH công lập là xây dựng một hệ thống toàn điện về quản lý TSC bao gồm luật và quy định, hệ thống thông tin tài sản và hàng tồn kho, mua bán, đáng ký tài sản, báo cáo tài chính. Việc quản lý TSC kết hợp các chính sách, thành phần quản lý trong suốt quá trình vòng đời tài sản từ hình thành tài sản đến kết thúc sử dụng tài sản. Quá trình thiết lập TSC tại các CSGDĐH công lập vẫn bắt đầu từ lập lên kế hoạch tài sản công, thiết kế nguồn lực, định hướng sử dụng cho mua sắm, hình thành tài sản đến vận hành, sử dụng, bảo trì và kết thúc tài sản. Bài viết khái quát kinh nghiệm của một số nước về quản lý TSC trong các CSGDĐH công lập hiện nay và một số khuyến nghị cho Việt Nam.