CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
161 Tác động của DESG đến ý định mua của người tiêu dùng Việt Nam trong ngành thực phẩm và đồ uống: Vai trò trung gian của truyền miệng điện tử / Nguyễn Sơn, Trần Bảo Trâm, Trang Thu Đào, Lê Linh, Hoàng Thành, Nguyễn Quỳnh // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 53-67 .- 658
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tác động của DESG bao gồm môi trường, xã hội và quản trị kỹ thuật số đến ý định mua của người tiêu dùng thông qua vai trò trung gian của truyền miệng điện tử. Những mối quan hệ này được xác nhận với 721 người tham gia khảo sát. Kết quả phân tích SEM cho thấy mô hình rất phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và chứng minh tác động đáng kể của DESG trong việc hình thành ý định của người tiêu dùng. Kết quả cũng xác nhận vai trò trung gian của truyền miệng điện tử trong bối cảnh Việt Nam. Đáng ngạc nhiên khi kết quả cho thấy rằng DESG vừa có tác động trực tiếp đến ý định mua của người tiêu dùng, vừa có tác động gián tiếp thông qua truyền miệng điện tử. Những phát hiện này giúp các nhà hoạch định chính sách có những gợi ý cần thiết nhằm thúc đẩy ý định mua của người tiêu dùng trong kỷ nguyên kỹ thuật số.
162 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong ngành công nghiệp / Nguyễn Thùy Linh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 134 - 136 .- 657
Hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được quy định rõ tại Điều 27, Thông tư số 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, trong đó hướng dẫn rõ đối với ngành Công nghiệp, ngành Nông nghiệp, ngành Kinh doanh dịch vụ và ngành Xây dựng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong ngành Công nghiệp, đồng thời đưa ra một số lưu ý đối với bộ phận kế toán doanh nghiệp trong quá trình hạch toán.
163 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chuẩn mực kế toán công Việt Nam / Trần Thị Quỳnh Giang // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 146 - 148 .- 657
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của các tổ chức, kể cả đơn vị công. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 02 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” được ban hành theo Quyết định số 1676/QĐ-BTC ngày 01/09/2021 của Bộ Tài chính. Hướng dẫn việc cung cấp thông tin về những biến động trong quá khứ liên quan đến tiền và tương đương tiền của đơn vị bằng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trong đó các dòng tiền trong kỳ được chia thành hoạt động thường xuyên, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bài viết này trao đổi về những vấn đề liên quan đến Chuẩn mực Kế toán công Việt Nam số 02 nói chung và báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng, đặc biệt là việc lập, trình bày báo cáo này nhằm giúp các đơn vị công hiểu rõ, nắm vững nguyên tắc trong quá trình thực hiện.
164 Trao đổi về kế toán chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp / Lưu Thị Hoan // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 149 - 151 .- 657
Kế toán chi phí đóng vai trò quan trọng trong công tác hợp lý hóa quy trình sản xuất nhằm cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp và đem đến những lợi nhuận cao hơn cho doanh số bán sản phẩm riêng. Từ việc tổng quan các vấn đề liên quan đến kế toán chi phí, bài viết đưa ra một số điểm lưu ý trong công tác kế toán chi phí, từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được thông tin, có được cái nhìn chính xác và kịp thời để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp, kịp thời.
165 Yêu cầu đối với kế toán giá thành trong hoạt động của doanh nghiệp / Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thanh Nam // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 152 - 154 .- 657
Kế toán giá thành là công việc liên quan đến các loại chi phí, giá thành thực tế của sản phẩm/dịch vụ mà một doanh nghiệp đang kinh doanh. Vị trí này đóng vai trò quan trọng, đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về kế toán giá thành trong doanh nghiệp và một số cần lưu ý khi thực hiện nhiệm vụ này.
166 Nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công lập ở thành phố Hồ Chí Minh / Trần Văn Tùng, Trần Phương Hả // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 188 - 191 .- 657
Nghiên cứu này xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá EFA, kết quả nghiên cứu đã xác định được các nhân tố gồm: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám sát; Chất lượng nguồn nhân lực; Ứng dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị này.
167 Yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh / Lê Thị Thanh Diệu, Lê Thị Tuyết Thanh, Nguyễn Thị Thái Châu // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 197 - 200 .- 657
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu phân tích, thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và hồi quy dựa trên kết quả khảo sát từ 210 doanh nghiệp nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy các yếu tố: kỳ vọng của doanh nghiệp, nhận thức về tính hiệu quả, năng lực của nhân viên ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong khi các yếu tố xã hội, điều kiện của doanh nghiệp thì không tìm thấy có mối quan hệ. Kết quả nghiên cứu cũng đã được bổ sung vào kho tài liệu thực nghiệm về đề tài các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và là nguồn tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ này.
168 Kế toán kinh phí cải cách tiền lương theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp / Trần Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 56 - 59 .- 657
Quốc hội ban hành Nghị quyết số 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Trong đó, về thực hiện chính sách tiền lương, từ ngày 01/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Theo đó, các bộ, ngành, địa phương, đơn vị cần cân đối các nguồn lực để đảm bảo thực hiện chính sách cải cách chính sách tiền lương. Bên cạnh nguồn lực của ngân sách, nguồn kinh phí cải cách tiền lương do các đơn vị tiết kiệm được để sử dụng cho cải cách tiền lương sẽ tạo sự chủ động cho đơn vị và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Việc ghi chép theo dõi đầy đủ số liệu nguồn kinh phí cải cách tiền lương đơn vị tiết kiệm để sử dụng thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 và các năm sau theo Nghị quyết 27-NQ/TW có ý nghĩa quan trọng.
169 Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kế toán – kiểm toán tại Việt Nam / Ma Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 10-12 .- 657
Nhu cầu về nguồn nhân lực kế toán - kiểm toán có trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo hiện nay còn nhiều hạn chế. Bài báo này phân tích thực trạng đào tạo nguồn nhân lực kế toán - kiểm toán Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bao gồm: xây dựng môi trường học tập liên tục và linh hoạt, tăng cường liên kết thực tiễn với doanh nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp, cập nhật và đa dạng hóa nội dung đào tạo
170 Một số điểm về bảo hiểm hưu trí bổ sung ở Việt Nam / Nguyễn Thị Chính // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 19-21 .- 657
Chính sách bảo hiểm hưu trí bổ sung là một chính sách rất tốt nhằm mở rộng chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động và người lao động. Bước đầu triển khai bảo hiểm hưu trí bổ sung ở nước ta đã thu hút được người sử dụng lao động và người lao động tham gia. Tuy nhiên, kết quả còn rất khiêm tốn, vì vậy phát triển bảo hiểm hưu trí bổ sung trong tương lai là rất cần thiết nhằm tạo ra hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng lao động và người lao động.





