CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1811 Kinh nghiệp quốc tế về quản lý rủi ro trong quản lý thuế và bài học cho Việt Nam / Bùi Khánh Toàn // .- 2020 .- Số 726 .- Tr. 37 – 40 .- 657
Thuế là nền tảng vững chắc của nguồn thu ngân sách nhà nước. Để nguồn thu được đảm bảo nhằm phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội thì cơ quan thuế phải bảo vệ cơ sở thuế nhằm đảm bảo nguồn thu luôn bền vững. Đồng thời cơ quan thuế cũng phải nổ lực ngăn chặn và giảm thiểu hành vi không tuân thủ của người nộp thuế. Để đạt được mục tiêu này, hầu hết các cơ quan thuế trên thế giới đều áp dụng các mô hình quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Bài viết phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong công tác quản lý rủi ro trong lĩnh vực thuế. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
1812 Phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 / Hoàng Thị Duyên // Tài chính .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 8 – 11 .- 332.024
Bài viết khái quát những kết quả đạt được trong nổ lực phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam thời gian qua, đưa ra một số kiến nghị gắn với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong thời gian tới.
1813 Tác động của quy mô công ty đến quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời: Thực nghiệm tại Việt Nam / Phạm Quốc Việt, Trần Đức Duy // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 17 – 21 .- 332.024
Nghiên cứu tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về vai trò của quy mô công ty trong mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời, một mặt nhằm bổ sung bằng chứng thực nghiệm về hướng nghiên cứu này, mặt khác kỳ vọng là cơ sở cho các hàm ý quản trị trong việc điều chỉnh quy mô công ty nhằm sử dụng đòn bẩy tài chính để tối đa hoa khả năng sinh lời của các công ty tại Việt Nam.
1814 Ứng dụng công nghệ mở rộng Utaut-2 cho thanh toán không dùng tiền mặt / Trần Mai Đông // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 22 – 25 .- 332.024
Nghiên cứu phân tích sử dụng mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ mở rộng Utau-2 ứng dụng cho một trong những loại hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong thời kỳ dịch cúm covid -19 để tìm hiểu ý định sử dụng của người dùng. Nghiên cứu cho thấy các nhân tố gồm: Hữu ích mong đợi, nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuân lợi, động lực hưởng thụ, giá trị cảm nhận, sự tin tưởng ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử.
1815 Đẩy mạnh áp dụng hóa đơn điện tử cho các doanh nghiệp / Nguyễn Thu Hằng, Bạch Thị Huyên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 29 – 31 .- 332.024
Hóa đơn điện tử là một trong những ứng dụng khoa học công nghệ quan trọng vào lĩnh vực kế toán. Giải pháp này mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn trong vấn đề áp dụng, cần thực hiện những giải pháp phù hợp để áp dụng hóa đơn điện tử một cách hiệu quả.
1816 Quy mô vốn điều lệ và chỉ tiêu an toàn vốn ngân hàng thương mại ở Việt Nam / Lê Văn Hải // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 32 – 34 .- 332.024
Trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh nói chung, cạnh tranh nói riêng, nếu ngân hàng thương mại chạy theo lợi nhuận, quy mô và mở rộng thị phần, các ngân hàng thương mại phải không ngừng tăng quy mô vốn điều lệ, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, nâng cao khả năng cung cấp các giao dịch cho khách hàng. Vì vậy, việc phân tích các mối quan hệ đó của một ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng trên cả góc độ quản lý nhà nước và quản trị kinh doanh ngân hàng thương mai.
1817 Quản lý tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Phạm Thanh Hà // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 38 – 40 .- 332.024
Quản lý tài chính một cách khoa học và hợp lý sẽ là tiền đề để tạo nên sự thịnh vượng cho doanh nghiệp. Trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng gặp không ít khó khăn và thử thách. Để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động, việc quản lý tài chính doanh nghiệp cần được sự quan tâm sâu sắc. Các doanh nghiệp cần tận dụng cơ hội và có giải pháp thích ứng với những yêu cầu mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
1818 Các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh tác động tới đầu tư của doanh nghiệp / Đào Thị Vân Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 41 – 43 .- 332.024
Bài viết hệ thống lại những kết quả nghiên cứu trước đây về các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố như: Cơ sở hạ tầng và công nghệ của nền kinh tế, thể chế địa phương, chính sách ưu đãi của địa phương, văn hóa xã hội của địa phương, thị trường và khả năng tiếp nhận vốn vay. Từ đó có thể thấy rõ khoảng trống nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh tới đầu tư của doanh nghiệp và đặt ra yêu cầu về việc nghiên cứu sự tác động của các nhân tố này đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1819 Hướng phát triển doanh nghiệp thương mại trong bối cảnh mới / Vũ Ngọc Tuấn // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 44 – 46 .- 332.024
Bài viết trao đổi về vai trò của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế, những khó khăn thách thức, đưa ra một số đề xuất nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển trong bối cảnh mới như dịch bệnh toàn cầu covid -19 hiện nay.
1820 Hạn chế rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp trong ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại / Nguyễn Thụy Phương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 47 – 49 .- 332.024
Hợp đồng là một công cụ pháp lý quan trọng, thông qua đó các chủ thể kinh doanh thực hiện hoạt động thương mại. Trong suốt quá trình hoạt động, chủ thể kinh doanh tham gia vào nhiều quan hệ hợp đồng, tuy nhiên, khi ký kết và thực hiện hợp đồng có nhiều rủi ro phát sinh. Những rủi ro khi xảy ra, đẩy các bên vào tình thế khó khăn về tài chính, thậm chí mất khả năng thanh toán và phá sản. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể kiểm soát và phòng tránh những rủi ro pháp lý nhằm nâng cao lợi ích kinh tế đạt được từ giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại. Nhận diện những rủi ro pháp lý trong ký kết và thực hiện hợp đồng, bài viết đề xuất một số giải pháp giúp doanh nghiệp hạn chế những rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.