CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1821 Kinh nghiệm giám sát dựa trên rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm của Hàn Quốc và gợi ý cho Việt Nam / Vũ Nhữ Thăng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 59 - 63 .- 332.024
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đem lại nhiều lợi ích cho xã hội, bao gồm bảo vệ các tổ chức và cá nhân trước các rủi ro và là kênh huy động vốn để đầu tư, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Vì vậy, việc định hướng cho các doanh nghiệp bảo hiểm phát triển ổn định, bền vững là vô cùng quan trọng. Khảo sát kinh nghiệm của Hàn Quốc về giám sát dựa trên rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Thực trạng giám sát doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam, bài viết đưa ra những gợi ý về chính sách cho Việt Nam.
1822 Áp dụng công nghệ tài chính vào hệ thống kế toán tại một số nước / Trần Mai Đông, Nguyễn Phong Nguyên, Phạm Quang Huy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 64 - 67 .- 332.024
Hệ thống thông tin kế toán tài chính là một chuỗi quy trình có tính chất khép kín và quan trọng, kịp thời, chính xác. Nhiều doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt nhưng quá trình thực hiện công tác kế toán vần còn hạn chế về thời gian, về phương tiện thực hiện, dẫn đến việc đưa ra các quyết định chưa chính xác. Bằng việc khảo sát tài liệu thực tế, tổng hợp và phân tích việc triển khai ứng dụng Fintech vào hệ thống kế toán tại Anh và Ireland, bài viết đưa ra một số gợi ý chính sách để các doanh nghiệp Việt Nam có thể xem xét triển khai.
1823 Nâng cao khả năng thanh toán của các doanh nghiệp thương mại / Vũ Thị Hòa, Nguyễn Thị Kim Oanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 71 - 73 .- 332.024
Một doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt và lành mạnh sẽ không phát sinh tình trạng nợ nần dây dưa kéo dài, chiếm dụng vốn lẫn nhau. Thông qua việc phân tích tính hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà phân tích có thể đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính, nắm được việc chấp hành kỷ luật thanh toán, đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của doanh nghiệp, từ đó tác động một cách tích cực để nâng cao khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
1824 Chính sách tín dụng xanh: Nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại ở Bình Định / Trịnh Thị Thúy Hồng // Tài chính .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 78 - 82 .- 332.024
Bài viết nghiên cứu thực trạng chính sách tín dụng xanh của Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của chính sách này trong bảo vệ môi trường của Việt Nam. Kết quả được nghiên cứu trường hợp cụ thể tại chi nhánh các ngân hang thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1825 Hệ thống thông tin kế toán quản trị - bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Thị Mai Lê // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 61-62 .- 657
Hệ thống thông tin kế toán quản trị - MAIS (Management accounting information system - MAIS) là một bộ phận trong hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp, là một bộ phận thông tin không thể thiếu trong doanh nghiệp giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định trong đầu tư, sản xuất kinh doanh hiệu quả, đáp ứng mục tiêu phát triển của chính doanh nghiệp. MAIS đã được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia phát triển. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu quá trình ứng dụng MAIS trong các doanh nghiệp của các quốc gia này để rút ra các bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế.
1826 Chương trình thực tập tốt nghiệp của sinh viên kế toán: thực trạng và giải pháp / Lương Thị Thủy // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 78-82 .- 657
Hiện nay, khi các đơn vị, doanh nghiệp tuyển dụng nhân sự nói chung và nhân viên kế toán nói riêng, đều có những yêu cầu ngày càng cao hơn về năng lực chuyên môn. Thể hiện rõ nhất là phần lớn các nhà tuyển dụng đều đòi hỏi ứng viên kế toán phải có kinh nghiệm làm việc. Đối với các sinh viên kế toán mới ra trường thì đáp ứng yêu cầu này không phải là dễ.
1827 Vai trò của kiểm toán độc lập đối với tính thanh khoản chứng khoán tại các công ty niêm yết Việt Nam / Mã Phượng Quyên, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Lê Đoàn Minh Đức // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 26-28, 38 .- 657
Tính thanh khoản của chứng khoán giúp tăng cường giá trị của các công ty niêm yết và thu hút nhà đầu tư tài chính quan niềm tin về cơ hội thu lợi nhuận. Kiểm toán độc lập là một trong các nhân tố góp phần tăng sự tin cậy thông tin tài chính nói chung và tính thanh khoản chứng khoán nói riêng. Bài viết xem xét vai trò của kiểm toán độc lập với tính thanh khoản chứng khoán thông qua mẫu nghiên cứu định lượng 100 công ty niêm yết trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả cho thấy, chứng khoán tại các công ty niêm yết Việt Nam có tính thanh khoản cao hơn khi có sự đóng góp đáng kể của các nhân tố: tính độc lập của kiểm toán viên, sự thay đổi công ty kiểm toán, năng lực của công ty kiểm toán và ý kiến của kiểm toán viên độc lập. Từ đó, bài viết hàm ý những chính sách để nâng cao việc đánh giá, lựa chọn, giám sát công ty kiểm toán độc lập, góp phần thu hút vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
1828 Đo lường mức độ minh bạch thông tin kế toán: kinh nghiệm quốc tế / Nguyễn Thị Khánh Phương, Dương Vân Nga // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 63-66 .- 657
Minh bạch thông tin là mối quan tấm hàng đầu của các nhà đầu tư. Họ luôn mong muốn đồng vốn họ đem đi đầu tư được an toàn và có khả năng sinh lời. Vì thế, các nhà đầu tư luôn phải quan tâm đến thông tin kế toán cung cấp, căn cứ vào đó để phân tích và đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Do đó, điều mà họ mong muốn nhất chính là thông tin kế toán cung cấp đó phải đảm bảo được tính trung thực, phản ánh được chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, đáp ứng được các yêu cầu về minh bạch thông tin. Chính vì vậy, đo lường mức độ minh bạch của thông tin kế toán là một vấn đề cần thiết.
1829 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP tại các doanh nghiệp logistics thành phố Hồ Chí Minh / Tạ Duy Khánh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 82-87 .- 657
ERP (Enterprise Resource Planning) - hệ thống hoạch định nguồn nhân lực là một giải pháp quản trị hiện đại. ERP rất sớm đã trở thành biểu tượng của một thay đổi mang tính cách mạng trong phương thức vận hành của công ty. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trên môi trường ERP là một chìa khóa quan trọng để đảm bảo khả năng tồn tại và cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Việc triển khai hệ thống ERP là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc đua logistics Việt nam trên thương trường quốc tế. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng, nghiên cứu này xác định mức độ tác động của các nhân tố đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP của các doanh nghiệp logistics tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm tím ra câu trả lời cho những thách thức của môi trường thay đổi liên tục, đồng thời cũng đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm có thể tổ chức hiệu quả hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP của các doanh nghiệp logistics tại thành phố Hồ Chí Minh.
1830 Các nhân tố thuộc hành vi và tổ chức ảnh hưởng đến triển khai thành công phương pháp chi phí dựa trên hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và lớn thành phố Hồ Chí Minh / Võ Tấn Liêm // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 67-72 .- 657
Do khả năng cung cấp thông tin chi phí chính xác hơn cho các quyết định chiến lược vì đo lường chi phí rất chính xác, phương pháp chi phí dựa trên hoạt động (ABC) đã thu hút được sự chú ý của doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu. Trong môi trường cạnh tranh, các công ty sản xuất tại Việt Nam được khuyến khích áp dụng ABC trong việc theo dõi chi phí sản xuất chung. Dựa trên mô hình tổng quát của Shields (1995), nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thuộc hành vi và tổ chức tác động đến triển khai thành công ABC tại các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và lớn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, việc triển khai thành công phương pháp ABC bị tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố: hỗ trợ của nhà quản trị cấp cao, đào tạo và huấn luyện, sử dụng ABC bởi các phòng ban khác ngoài kế toán; nguồn lực doanh nghiệp.