CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
1081 Áp dụng thủ tục phân tích trong xét đoán chuyên nghiệp của kiểm toán viên / Nguyễn Thị Khánh Vân // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 107-111 .- 657

Thủ tục phân tích được thực hiện trong hầu hết các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Tầm quan trọng của thủ tục phân tích được nêu rõ trong cả các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như nhiều nghiên cứu trước. Mục tiêu bài viết nhằm làm sáng tỏ quá trình phát triển thủ tục phân tích trong kiểm toán, sự cần thiết cũng như các kỹ thuật phân tích được vận dụng trong xét đoán chuyên nghiệp của kiểm toán viên.

1082 Phân tích chênh lệch biến phí dịch vụ khám chữa bệnh phục vụ chức năng kiểm soát chi phí tại các bệnh viện công lập / Lê Thanh Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 105-106, 111 .- 657

Việc kiểm soát chi phí được thực hiện cả trước, trong và sau khi thực hiện kế hoạch về chi phí dịch vụ khám, chữa bệnh (KCB) tại các bệnh viện công lập (BVCL). Phương pháp so sánh, đối chiếu, xác định và phân tích mức chênh lệch chi phí là một biện pháp hữu hiệu có thể dùng kiểm soát chi phí, từ đó có thông tin tư vấn cho nhà quản trị. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động, chi phí dịch vụ KCB bao gồm biến phí và định phí. Trong phạm vi bài viết, tác giả đi sâu phân tích chênh lệch biến phí dịch vụ KCB phục vụ chức năng kiểm soát chi phí tại các BVCL.

1083 Tìm hiểu một số điểm mới trong quy định về giao dịch liên kết đối với doanh nghiệp theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP / Trần Thị Mơ, Nguyễn Minh Thùy // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 112-113 .- 657

Ngày 05/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Nghị định 132 đã kế thừa nhiều nội dung của Nghị định 20/2017/NĐ-CP ("Nghị định 20”) và Nghị định 68/2020/NĐ-CP (“Nghị định 68”) nhưng có thêm nhiều thay đổi phù hợp hơn theo xu thế phát triển về thuế quốc tế. Nghị định 20 và Nghị định 68 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 132 có hiệu lực thi hành.

1084 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận IFRS của sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán / Nguyễn Thúc Hương Giang, Vi Trí Lực, Lê Thu Trang // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 62-72 .- 657

Với mục tiêu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả nắng tiếp cận và học tập Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán, từ đó đưa ra các đề xuất để giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận và học tập IFRS dễ dàng hơn. Nhóm nghiên cứu đã khảo sát 250 sinh viên đang học chuyên ngành kê toán, kiểm toán tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và học tập IFRS của sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán gồm: bàn thân sinh viên, nhà trường và các kênh học tập IFRS hiện nay.

1085 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán / Nguyên Thanh Tùng, Phan Thanh Hải, Hồ Văn Nhàn // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 61-66 .- 657

Nghiên cứu về giá trị hợp lý trong kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng giá trị hợp lý đã được nhiều tác giả thực hiện, từ trước đến nay. Tuy nhiên, dưới góc độ nhận thức của nhà quản lý, các kế toán viên hiện đang công tác trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, các nghiên cứu dạng này chưa thực sự nhiều. Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính trên cơ sở khảo cứu các nghiên cứu có liên quan, phân tích, đánh giá và nhận định, để rút ra cơ sở lý thuyết giải thích cho giá trị hợp lý trong kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý. Bài viết cũng đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết về vấn đề này, cho các nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo.

1086 Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến giá phí và chất lượng kiểm toán qua nhận thức của kiểm toán viên tại các doanh nghiệp kiểm toán trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Phan Thanh Hải // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 11-19 .- 657

Nghiên cứu này được thực hiện triển cơ sở thu thập dữ liệu khảo sát nhận thức của 180 kiểm toán viên (KTV), nhân viên chuyên nghiệp (gọi chung là KTV) hiện đang làm việc tại trên 20 doanh nghiệp kiểm toán (DNKT), chi nhánh, văn phòng đại diện các DNKT tại Thành phố Đà Nẵng. Mục đích của nghiên cứu, nhằm xác định các yếu tố và đo lường ảnh hưởng của chúng đến giá phí kiểm toán, chất lượng kiểm toán (CLKT). Các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), phân tích ANOVA được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả cho thấy, có 5/6 nhân tố (ngoại trừ nhiệm kỳ KTV) thực sự tác động đến giá phí kiểm toán theo thứ tự tầm quan trọng như sau: (1) loại hợp đồng kiểm toán và tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán; (2) lĩnh vực chuyên sâu kiểm toán; (3) danh tiếng và uy tín của DNKT; (4) rủi ro kiểm toán; (5) quy mô DNKT. Trong khi đó, cũng có 5/7 nhân tố (ngoại trừ nhiệm kỳ KTV và lĩnh vực chuyên sâu kiểm toán) thực sự tác động đến giá phí kiểm toán theo thứ tự tầm quan trọng như sau: (1) giá phí kiểm toán; (2) loại hợp đồng kiểm toán và tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán; (3) danh tiếng và uy tín của DNKT; (4) quy mô DNKT; (5) rủi ro kiểm toán. Đặc biệt, kết quả của nghiên cứu chỉ rõ mối quan hệ thuận chiều khi giá phí kiểm toán tăng lên thì chất lượng cuộc kiểm toán cũng được gia tăng đáng kể. Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề tác giả rút ra các hàm ý chính sách đối với các nhà quản trị, tại các DNKT trên địa bàn.

1087 Một số giải pháp đề xuất về quá trình triển khai đào tạo chuẩn mực kế toán công Việt Nam / Mai Thị Hoàng Minh, Phạm Ọuang Huy // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 7-10 .- 657

Kế toán công là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế, nhằm tạo lập, cung cấp thông tin kế toán cũng như tình hình tài chính của các đơn vị công mang tính minh bạch. Nếu như hệ thống kế toán này có thể áp dụng bộ chuẩn mực kế toán công vào quá trình thao tác trên thực tế thì sẽ giúp nâng cao tính hiệu lực trong việc sử dụng kinh phí hoạt động để đảm bảo những công việc, chức năng, nhiệm vụ do nhà nước giao phó. Thông qua việc rà soát các nghiên cứu có liên quan cùng với những nhận định về thực trạng hiện nay, bài viết đã rà soát được thực trạng về kế toán công tại Việt Nam cùng với 10 giải pháp chính liên quan đến quá trình triển khai và công tác đào tạo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam, dự kiến ban hành trong thời gian tới.

1088 Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính công và đề xuất nhằm hoàn thiện chuẩn mực kế toán công Việt Nam / Cao Thị Cẩm Vân, Trương Á Bình // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 24-30 .- 657

Xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam (VPSAS) trên cơ sở vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nhằm tạo nên một khuôn mẫu chung cho hoạt động kế toán công Việt Nam. Dự thảo Thông tư ban hành 5 VPSAS đợt 1, theo lộ trình ban hành vừa được Bộ Tài chính công bố. Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này, nhóm tác giả tiến hành phân tích thực trạng các quy định hiện áp dụng trong quản lý tài chính công, lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) công Việt Nam, nhận diện những vấn đề bất cập, đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện nội dung Dự thảo VPSAS số 1, góp phần đạt được tính khả thi trong áp dụng thực tiễn.

1089 Áp dụng phương pháp kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC) trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam / Trần Thị Hồng Mai // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 20-23,10 .- 657

Bài viết làm rõ đặc điểm, tình hình nghiên cứu về phương pháp kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC). Các nghiên cứu cho thấy, thực hiện phương pháp này đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp (DN) nhưng khá phức tạp, đòi hỏi một số điều kiện nhất định. Xuất phát từ đặc điểm của các DN sản xuất Việt Nam, tác giả cho rằng cần thiết áp dụng phương pháp ABC. Tuy nhiên, các DN có thể lựa chọn áp dụng nguyên bản phương pháp hoặc ABC điều chỉnh (theo ma trận, theo thời gian).

1090 Công bố thông tin trách nhiệm xã hội doanh nghiệp / // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 42-48 .- 657

Công bố thông tin trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXHDN) là một vấn đề đang nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp (DN) và các bên liên quan. Công bố thông tin TNXHDN là việc DN phải báo cáo về những hành động đem lại giá trị cho các bên liên quan và xã hội. Việc DN công bố thông tin về vấn đề môi trường cũng như đóng góp cho cộng đồng sẽ đem lại cho DN những lợi ích nhất định, gia tăng lợi thế cạnh tranh và hướng đến sự phát triển bền vững. Đứng trước yêu cầu công bố thông tin TNXHDN ngày càng tăng từ các bên liên quan và cộng đồng quốc tế cũng như nhu cầu hội tụ báo cáo toàn cầu, các DN tại Việt Nam cần xây dựng các chính sách cũng như thực hiện hoạt động TNXHDN phù hợp với thông lệ chung. Vì vậy, những hoạt động thuộc về TNXHDN cũng như công bố thông tin TNXHDN ngày càng trở nên quan trọng và đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao giá trị DN. Những điều trên đã làm cho hoạt động công bố thông tin TNXHDN của các DN tại Việt Nam cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Trên cơ sở này, nhóm tác giả tiến hành lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam về các tiền tố và hậu tố của công bố thông tin TNXHDN. Lược khảo nghiên cứu cung cấp cho người đọc những thông tin sơ lược và thiết yếu về công bố thông tin TNXHDN. Đỗng thời, lược khảo nghiên cứu cho thấy các yếu tố bên trong DN (hội đồng quản trị, chiến lược, quyền lực,...) và các yếu tố bên ngoài DN (quyền lực và lợi ích của bên liên quan, thông lệ về công bố TNXHDN, người tiêu dùng, môi trường pháp lý và thể chế,...) có những tác động khác nhau đến công bố thông tin TNXHDN. Bên cạnh đó, chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả hoạt động và quyết định của các bên liên quan cũng chịu sự ảnh hưởng đáng kể bởi thông tin TNXHDN mà đơn vị đã cung cấp. Do đó, DN cần đảm bảo cung cấp thông tin TNXHDN đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thực thi trách nhiệm đối với các bên liên quan cũng như hướng đến hội nhập và phát triển bền vững.