CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1091 Tác động của niềm tin tổ chức, kế toán mở và quản trị chi phí liên doanh nghiệp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh / Nguyễn Thị Minh Hiệp // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 56-60 .- 657
Mục tiêu của bài viết là nghiên cứu việc thực hiện quản lý chi phí và cõng bố thông tin chi phí ở các luồng kế toán mở trong sự tin tưởng mối quan hệ nhà cung cấp - người bán, nhằm giảm chi phí, góp phần cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (DN). Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 108 giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, trưởng phó phòng kinh doanh và kế toán ở DN khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh là: (1) quản trị chi phí liên DN; (2) dữ liệu mở; (3) niềm tin tổ chức tác động đến kết quả kinh doanh thông qua dữ liệu mở.
1092 Kiểm toán báo cáo trách nhiệm xã hội đòi hỏi cấp thiết thực tiễn / Lê Thị Thanh Nhật, Hoàng Ý Duyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 37-41 .- 657
Nhằm nghiên cứu sự cần thiết của hoạt động kiểm toán hoặc dịch vụ bảo đảm cho báo cáo trách nhiệm xã hội (TNXH) bằng cách tổng quan các nghiên cứu có liên quan và thực trạng về hoạt động này trên thế giới, đồng thời xem xét về thực trạng của Việt Nam. Sau khi tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và nhà nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số định hướng cho hoạt động này ở Việt Nam, trọng thời gian tới.
1093 Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế / Nguyễn Thị Ngọc Điệp // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 49-55 .- 657
Bài báo này nhằm mục đích cung cấp một bức tranh gắn kết với các nghiên cứu trước về các nhân tố tác động đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế/Chuẩn mực tài chính quốc tế (IAS/IFRS). Từ đó tác giả xác định được những tồn tại trong các nghiên cứu trước, để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
1094 Doanh nghiệp tinh gọn và hệ thống thông tin tinh gọn / Nguyễn Bích Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 73-76 .- 657
Thuật ngữ Lean (tinh gọn) được sử dụng lần đầu tiên bời Womack, Jones và Roos để mô tả hệ thống sản xuất của Toyota. Tinh gọn ở đây không chỉ đơn giản là cắt giảm chi phí mà còn hơn thế nữa. Vào đầu thế kỷ 20, các nhà sản xuất xe hơi của Mỹ như Ford và General Motors đã phát triển hệ thống nhà sản xuất hàng loạt. Điều này cho phép các nhà sản xuất ô tô sản xuất hàng nghìn chiếc xe giống hệt nhau, sử dụng các bộ phận và linh kiện tiêu huấn hóa. Dây chuyền sản xuất chuyển động ra đời, nơi thùng xe di chuyển dọc theo băng chuyền và ở mỗi công đoạn, công nhân nhà máy thêm các thành phần vào cho đến khi thành phẩm ra khỏi dây chuyền sản xuất. Hiệu quả kinh tế theo quy mô, đồng nghĩa với việc ô tô trở nên hợp túi tiền hơn nhiều đối với các gia đình có thu nhập mức thu nhập trung bình. Năm 1950, Eiji Toyoda, một kỹ sư và là thành viên của gia đình thành lập Công ty Toyota, đến thăm nhà máy Ford Rouge ở Detroit. Ông đã nghiên cứu kỹ các kỹ thuật sản xuất đang được sử dụng tại Ford và khi trở về Nhật Bản, ông đã thảo luận với giám đốc sản xuất Taiichi Ohno. Hai người đi đến kết luận rằng, không thể sao chép trực tiếp các phương pháp sử dụng tại Ford cho Toyota. Trong những năm qua, họ đã thực hiện một số đổi mới trong phương pháp sản xuất và ngày nay chúng ta gọi là phương pháp sản xuất tinh gọn. Bài viết này nhằm mục đích, làm rõ những đặc điểm của phương pháp sản xuất tinh gọn so với phương pháp sản xuất truyền thống và những lưu ý khi áp dụng phương pháp luận tinh gọn vào hệ thống thông tin doanh nghiệp.
1095 Khoảng cách giữa quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ quỹ tín dụng nhân dân và thông lệ quốc tế / Nguyễn Minh Phương // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 31-36 .- 657
Khung khổ lý thuyết về kiểm soát nội bộ (KSNB) đã được COSO, IIA, BIS phát triển và nhiều tổ chức quốc tế ứng dụng ở các lĩnh vực khác nhau, trong đó có tổ chức tài chính. Các khung khổ lý thuyết bao gồm mô hình hệ thống KSNB với 5 cấu phần (COSO) hay mô hình ba tuyến, bốn tuyến bảo vệ nhằm thiết kế các tầng lớp phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp một cách khoa học, hợp lý (IIA, BIS). Hướng đến xây dựng, hoàn thiện những quy định về hệ thống KSNB đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ngoài việc đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành thì một trong những giải pháp quan trọng là xem xét, lĩnh hội khung khổ lý thuyết mà thông lệ quốc tế đã xây dựng, áp dụng và được kiểm chứng.
1096 Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ và tổ chức xây dựng quy chế kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp / Trần Minh Giang // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 77-82 .- 657
Tổ chức kiểm toán nội bộ (KTNB) trong các doanh nghiệp (DN) ngày càng được các đơn vị quan tâm. Tại Việt Nam, cơ quan Nhà nước đã bước đầu tạo ra hành lang pháp lý ràng buộc cho việc tổ chức KTNB tại các DN ở Việt Nam. Các DN Việt Nam ngày càng quan tâm đến KTNB do nhận thức rõ hơn về vai trò của KTNB, xem KTNB là tuyến “phòng thủ” hữu hiệu giúp bảo vệ tài sản, cũng như gia tăng già trị DN. Theo đó, vấn để tổ chức KTNB trong DN sao cho phù hợp, hiệu quả đang là vấn đề nhiều DN đặt ra. Trong bài viết này, tác giả sẽ đi sâu phân tích làm rõ về vấn đề tổ chức bộ máy KTNB và tổ chức xây dựng quy chế KTNB trong DN, với mong muốn giúp các DN có thể tham khảo thêm trong quá trình xây dựng và hoàn thiện KTNB cho DN mình.
1097 Tính chính xác tương đối trong báo cáo tài chính doanh nghiệp / Nguyễn Thị Chinh Lam // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 83-86 .- 657
Theo Luật Kế toán năm 2015, báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Hệ thống kế toán của đơn vị nếu chia theo phạm vi cung cấp thông tin thì chia làm 2 loại: kế toán tài chính và kế toán quản trị, BCTC là kết quả của kế toán tài chính. Khác với yêu cầu thông tin khi cung cấp của loại hình kế toán quản trị là nhanh chóng và mức độ chính xác có thể tương đối với thông tin do kế toán tài chính cung cấp thì độ chinh xác yêu cầu rất cao, vì phạm vi ảnh hưởng do các thông tin này là khá rộng. Trên thực tế, có nhiều văn bản pháp luật quy định về mục đích, yêu cầu, hướng dẫn cách lập, trình bày thông tin trên BCTC nhằm đảm bảo phản ánh chính xác tình hình tài chính của đơn vị. Tuy nhiên, liệu có phải tất cả các thông tin trên BCTC có chính xác tuyệt đối?.
1098 Tổng quan về kế toán môi trường trong doanh nghiệp / Nguyễn Thị Huyền Trang // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 7(2014) .- Tr. 77-79 .- 657
Bài viết phác thảo một số nghiên cứu về kế toán môi trường, công bố thông tin kế toán môi trường, mối quan hệ giữa kế toán môi trường với danh tiếng của doanh nghiệp, sự ảnh hưởng của kế toán môi trường đến khả năng sinh lợi, hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1099 Ứng dụng phương pháp kế toán theo dòng vật liệu trong triển khai mô hình sản xuất sạch Nghiên cứui tình huống tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam / Phạm Vũ Hà Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 214 .- Tr. 72-76 .- 657
Bài viết tập trung vào nghiên cứu ứng dụng cơ sở lý luận của phương pháp kế toán theo dòng vật liệu, một phương pháp hiện đại của kế toán quản trị chi phí môi trường vào quá trình triển khai mô hình sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy tại Việt Nam, nghiên cứu tình huống tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam.
1100 Khám phá chất lượng xét đoán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam / Nguyễn Thị Khánh Vân // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 214 .- Tr. 68-71 .- 657
Các kiểm toán viên (KTV) hình thành các xét đoán quan trọng và kết quả xét đoán của họ ảnh hưởng đến nhiều bên có liên quan. Tuy nhiên, các KTV này phải đối mặt với một thách thức quan trọng: họ cần phải đưa ra những xét đoán, dựa trên những thông tin không chắc chắn và khó đoàn trước. Bài viết này khám phá một ví dụ nhỏ về việc các KTV có khả năng đưa ra các xét đoán chưa chinh xác, và không phải tất cả các xét đoản đều được chứng minh đầy đủ bằng bằng chứng.





