CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1071 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Sơn La / Vũ Thị Quỳnh Chi, Thái Thị Thái Nguyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 597 .- Tr. 77 - 79 .- 657
Bài viết tập trung đánh giá thực trạng kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại tỉnh Sơn La và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1072 Thực trạng hệ thống thông tin kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp sản xuất xi măng / Nguyễn Thị Thảo, Khương Kiều Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 598 .- Tr. 13 - 15 .- 657
Bài viết này chỉ ra trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam, khả năng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị môi trường đã đem lại những hiệu quả và lợi ích mang lại cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
1073 Tác động của công nghệ blockchain đến hệ thống thông tin kế toán / Bùi Văn Dương, Nguyễn Hữu Quy, Võ Thị Trúc Đào // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 10(Tập 63) .- Tr. 24-28 .- 657
Xem xét công nghệ blockchain và việc ứng dụng công nghệ này trong hệ thống thông tin kế toán (AIS), đồng thời xác định các tác động quan trọng của công nghệ blockchain với AIS. Các tác giả sử dụng phương pháp mô tả nhằm thảo luận nền tảng công nghệ blockchain và những hàm ý kế toán quan trọng. Nghiên cứu cho thấy, việc ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực kế toán cần phải phân tích các tác động liên quan đến phát triển AIS cùng với cách thức triển khai các phần hành nghiệp vụ và thiết kế AIS sử dụng công nghệ blockchain.
1074 Giải pháp áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) vào Việt Nam / Nguyễn Đình Đỗ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 07(216) .- Tr. 19-24 .- 657.95
Bài viết đề cập đến quá trình hình thành hệ thống khuôn khổ pháp lý của kế toán Việt Nam và sự cần thiết của việc hoàn thiện hệ thống để đưa ra các giải pháp áp dụng IFRS vào Việt Nam đáp ứng yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính theo thông lệ quốc tế
1075 Nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam / Trương Thị Thuỷ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 07(216) .- Tr. 29-33 .- 657
Bài viết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, từ đó đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp
1076 Những vấn đề đặt ra khi áp dụng hóa đơn điện tử ở các quốc gia và Việt Nam / Nguyễn Như Quỳnh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 762 .- Tr. 75-78 .- 657
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước cho thấy, hóa đơn điện tử đã được áp dụng bắt buộc tại nhiều quốc gia và đang có xu hướng ngày càng mở rộng trên toàn cầu. Hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, đồng thời giúp cơ quan thuế, hải quan dễ dàng quản lý, truy xuất các số liệu thống kê báo cáo, phát hiện hành vi vi phạm gian lận về thuế, hải quan. Ngoài ra, hóa đơn điện tử giúp Chính phủ đánh giá được sự phát triển của các ngành nghề kinh doanh, các loại hình kinh tế, từ đó có các chính sách thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bài viết này nghiên cứu kinh nghiệm các nước về hóa đơn điện tử, xem xét trường hợp của Việt Nam và đề xuất giải pháp áp dụng hóa đơn điện tử hiệu quả.
1077 Gian lận hoá đơn trong thương mại quốc tế ở Việt Nam / Đoàn Ngọc Thắng, Nguyễn Thị Diệu Linh, Nguyễn Thị Huyền Trang // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 291 .- Tr. 34-44 .- 657
Bài viết này nghiên cứu thực trạng gian lận hoá đơn trong thương mại quốc tế ở Việt Nam và xác định các nhân tố chính tác động tới gian lận thương mại. Gian lận hóa đơn được thực hiện qua việc khai sai giá trị hàng xuất khẩu và nhập khẩu nhằm chuyển vốn phi pháp giữa các nước. Nhóm tác giả sử dụng số liệu mảng về xuất nhập khẩu của Việt Nam theo mã HS2 từ năm 2000 - 2017 để đo lường gian lận hoá đơn, sau đó sử dụng phương pháp hồi quy để ước lược tác động của các nhân tố tới gian lận hoá đơn của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy khi lãi suất và tính ổn định chính trị ở quốc gia đối tác càng cao thì càng làm tăng gian lận khai thiếu hoá đơn xuất khẩu. Trong khi đó, thặng dư cán cân vãng lai và tỷ giá có tác động cùng chiều tới gian lận khai thừa hoá đơn nhập khẩu, nhưng các nhân tố về lạm phát, lãi suất và tính ổn định chính trị ở quốc gia đối tác của Việt Nam lại làm giảm gian lận thông qua khai báo hoá đơn nhập khẩu. Những kết quả nghiên cứu này có hàm ý chính sách quan trọng trong việc định vị và định hướng chính sách của chính phủ nhằm kiểm soát và ngăn chặn kịp thời gian lận hóa đơn xuất nhập khẩu.
1078 Kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng IFRS của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Điệp // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 114-120 .- 657
Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên dữ liệu khảo sát quy mô mẫu 489 doanh nghiệp. Các phương pháp kiểm định gồm Cronbach's Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có 7 nhân tố tác động đến việc áp dụng IFRS của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết Việt Nam, trong đó 05 nhân tố tác động thuận chiều gồm thái độ nhà quản trị, hội nhập kinh tế, năng lực kế toán viên, quy mô doanh nghiệp, tổ chức nghề nghiệp và 02 nhân tố tác động ngược chiều gồm hệ thống pháp luật, chi phí.
1079 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng thiết yếu / Trần Thị Thanh Thanh, Trần Phạm Hương Giang // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 121-125 .- 657
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp (DN) kinh doanh mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. Nghiên cứu được thực hiện với đối tượng phân tích là BCTC báo cáo thường niên đã được kiểm toán năm 2018 của 24 DN ngành hàng tiêu dùng thiết yếu được niêm yết trên sàn HOSE. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian hoạt động, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) có sự tương quan thuận đến chất lượng thông tin BCTC của DN.
1080 Giảm thiểu rủi ro kiểm toán trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Nguyễn Thị Diệu Thúy // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 101-104 .- 657
Đại dịch Covid-19 bùng phát, đã ảnh hưởng vô cùng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặt ra cho nền kinh tế nói chung và cho các công ty kiểm toán nói riêng, nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Nghiên cứu tác động của đại dịch Covid-19 trong quá trình kiểm toán dưới nhiều góc độ khác nhau của mô hình kiểm toán, giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra được những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, giảm thiểu rủi ro kiểm toán.





