CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1061 Các nhân tố tác động đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai / Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thu Trang, Lê Thị Mãi // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 68-71,78 .- 657
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhóm yếu tố tác động đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán, trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, tại tỉnh Đồng Nai. Kết quả cho thấy, 5 yếu tố: chất lượng hệ thống thông tin kế toán; chất lượng thông tin kế toán: năng lực của người dùng; nhận thức và ảnh hưởng về tính hữu ích của hệ thống thông tin kế toán; sự hỗ trợ của các nhà quản lý có tác động cùng chiều đến sự thành công của việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán các doanh nghiệp FDI, tại tỉnh Đồng Nai.
1062 Các thành phần tạo nên chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế trong các quy định ở Việt Nam / Trương Thùy Vân // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 62-67 .- 657
Tác giả nghiên cứu các quy định hiện hành của kế toán và thuế, qua đó rút ra được các nhóm thành phần có thể tạo nên chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế trong các quy định ở Việt Nam, bao gồm: ưu đãi thuế, lợi nhuận giữ lại và các khoản lỗ, các khoản không được trừ, chênh lệch tạm thời không ghi sổ, thay đổi thuế suất, điều chỉnh cho kỳ trước, chênh lệch vĩnh viễn khác, chênh lệch tạm thời được ghi nhận.
1063 Ngành kiểm toán trong đại dịch Covid-19: Sử dụng phương pháp kiểm toán từ xa / Nguyễn Thị Phương Thảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 59-61 .- 657
Đại dịch Covid-19 đang diễn ra, đã có những tác động đáng kể đến hầu hết các lĩnh vực, dẫn việc sử dụng các phương pháp kiểm toán truyền thống (phương pháp kiểm toán tại chỗ) không còn phù hợp. Các công ty kiểm toán và các kiểm toán viên cần sử dụng các phương pháp kiểm toán hiện đại hơn, để vượt qua những thách thức trong cuộc khủng hoảng đại dịch Covid-19, điển hình là phương pháp kiểm toán từ xa. Bài viết phân tích sự cần thiết lợi ích của phương pháp kiểm toán từ xa và việc sử dụng phương pháp này, trong đại dịch Covid-19.
1064 Trao đổi về vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế vào phát triển chương trình đào tạo ngành kế toán, kiểm toán tại Trường Đại học Quy Nhơn / // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 56-58,100 .- 657
Dựa trên lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của Bộ Tài chính, từ nay đến năm 2024, sẽ là giai đoạn quan trọng để các trường đại học, cao đẳng có đào tạo ngành kế toán, kiểm toán tại Việt Nam gấp rút chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đưa IFRS vào giảng dạy, đáp ứng yêu cầu về lộ trình của Bộ Tài chính và nhu cầu của xã hội về nhân lực ngành kế toán, kiểm toán trong bối cảnh mới. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trao đổi những vấn đề về khó khăn, thách thức và hướng phát triển chương trình đào tạo trên cơ sở vận dụng IFRS vào cập nhật và phát triển chương trình đào tạo ngành kế toán, kiểm toán, cũng như công tác giảng dạy IFRS tại Trường Đại học Quy Nhơn.
1065 Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán viên và chất lượng kiểm toán / Trương Hoàng Tú Nhi // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 72-77 .- 657
Dựa trên mẫu gồm 1.615 quan sát của 323 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 5 năm từ 2013 - 2017, nghiên cứu này xem xét liệu rằng số năm kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán viên có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, với chất lượng kiểm toán được đo lường bằng biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh. Kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết rằng kiểm toán viên có số năm kinh nghiệm càng nhiều thi cung cấp chất lượng kiểm toán càng cao.
1066 Sự khác biệt giữa Iợi nhuận kế toán trước thuế với thu nhập chịu thuế / Đinh Thị Lan // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 89-91 .- 657
Thực thể cho thấy, khi các cơ quan quản lý thuế kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì không ít doanh nghiệp lập quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng với quy định. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do các doanh nghiệp thường đồng nhất khái niệm giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
1067 Ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo tới nghề kế toán / Đỗ Thị Thu Thủy // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 92-97 .- 657
Sự phát triển của công nghệ số, với mạng Internet, Dữ liệu lớn, Trí tuệ nhân tạo (AI)... đang làm thay đổi mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội. Nghề kế toán cũng đang chứng kiến những sự thay đổi lớn về vai trò của mình trong tổ chức và các chức năng thực hiện. Bài viết này nhằm mục đích thảo luận một số thách thức mà nghề kế toán phải đối mặt hiện nay và làm sáng tỏ một số xu hướng phát triển có thể có trong tương lai của nghề này trong bối cảnh trí tuệ nhân tạo được ứng dụng ngày càng rộng rãi.
1068 Chức năng mới của kế toán trong tương lai / Đặng Văn Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 11-13 .- 657
Nghề kế toán, giống như tất cả các ngành nghề, đều trải qua giai đoạn đánh giá, định vị lại vai chức năng trong tương lai trong bối cảnh mới của nền kinh tế kết quả của những thay đổi, biến động về thể chế kinh tế, về văn hóa, về phát triển khoa học - công nghệ và môi trường kinh tế - xã hội. Cần nhận thức cho đúng chức năng của kế toán, kiểm toán trong tương lai, trước những, biến động của các thể chế và sự phát triển của khoa học công nghệ. Hãy tìm giải pháp để tôn vinh giữ gìn kế toán là một nghề đáng được tôn trọng, đánh giá cao trong tương lai cho các thế hệ mai sau.
1069 Phương pháp tiếp cận theo định hướng rủi ro trong kiểm toán nội bộ hoạt động đào tạo tại các trường đại học công lập / Đào Thanh Bình, Nguyễn Thúc Hương Giang, Thái Minh Hạnh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 6(213) .- Tr. 22-26 .- 657
Trong những năm qua, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các trường đại học công lập (ĐHCL) đã tạo điều kiện cho các trường đại học được chủ động trong tổ chức hoạt động chuyên môn, gắn việc quản lý, sử dụng nguồn lực với chất lượng và hiệu quả hoạt động nhưng cũng đặt ra cho họ nhiều thách thức và rủi ro trong hoạt động cốt lõi như hoạt động đào tạo. Bài viết dưới đây sẽ tập trung phân tích rủi ro trong hoạt động đào tạo, tạo tiền đề cho việc áp dụng phương pháp tiếp cận theo định hướng rủi ro nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực của kiểm toán nội bộ (KTNB), phát huy giá trị của KTNB, nâng cao năng lực quản lý rủi ro tại các trường ĐHCL Việt Nam.
1070 Kế toán tài sản cố định, khoảng cách giữa chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực Việt Nam / // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 32-36 .- 657
Bài viết tập trung vào phân tích sự khác biệt cơ bản giữa IAS 16- Chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định hữu hình và VAS 03 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định hữu hình. Bài viết đưa ra những hạn chế của VAS 03 khi áp dụng trong thực tiễn hiện nay cũng như khi so sánh với IAS 16 và chỉ ra những khó khăn, thách thức trong việc vận dụng IAS 16 tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số kiến nghị cấn quan tâm về việc hoàn thiện VAS 03 theo hướng phù hợp hơn với IAS 16 đối với việc ghi nhận tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam.