CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
761 Nghiên cứu điều kiện cường độ đất nền dưới móng bè, móng hộp / Giang Thái Lâm, Đặng Đức Hiếu, Phạm Thế Anh // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 72-75 .- 624

Nghiên cứu mức độ an toàn về điều kiện chịu lực của móng bè, móng hộp theo dự thảo tiêu chuẩn quốc gia “Móng bè và móng hộp cho nhà cao tầng” và TCVN 9362:2012 dưới tác động của một số yếu tố chính bao gồm hệ số biến đổi, số lượng mẫu thí nghiệm, độ lệch tâm của tải trọng, hệ số rỗng cho một số loại đất nền điển hình. Kết quả chỉ ra rằng hệ số biến đổi có tác động mạnh nhất tới sự sai khác giữa hai phương pháp.

762 Chuẩn đoán kết cấu bê tông cốt thép bị ăn mòn dựa trên mô hình lai ghép trí tuệ nhân tạo / Nguyễn Đăng Trình, Phạm Đức Thắng, Nguyễn Thanh Hải // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 68-71 .- 693

Nghiên cứu này sử dụng mô hình lai ghép giữa máy hỗ trợ véc tơ bình phương bé nhất với thuật toán tiến hóa vi phân trên môi trường tính toán của phần mềm Matlab. Mô hình được xây dựng và thử nghiệm trên bộ dữ liệu thu thập thực tế tại Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả so sánh cho thấy rằng mô hình lai ghép có được hiệu suất dự đoán cao nhất trong việc ước tính cường độ còn lại của dầm bê tông cốt thép bị ăn mòn so với các mô hình riêng lẻ.

763 Mô hình tính móng bè – cọc cho nhà cao tầng có xét đến ảnh hưởng của đất nền / Nguyễn Thanh Hải // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 64-67 .- 624

Trình bày hai phương pháp mô hình cho móng bè – cọc khi có và không có xét đến hệ số nền CZ. Mô hình phần tử hữu hạn 3D được thực hiện bằng phần mềm ETABS và SAFE. Kết quả mô phỏng cho thấy giá trị nội lực của bè và cọc giảm khi có xét đến hệ số nền, đồng thời độ lún của nền cũng giảm.

764 Nghiên cứu sử dụng tro trấu nghiền mịn (RHA) thay thế một phần silica fume (SF) để chế tạo UHPC / Trần Bá Việt, Nguyễn Văn Xuân, Ngô Văn Thức, Lương Tiến Hùng // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 60-63 .- 693

Trình bày kết quả nghiên cứu về tính khả thi của việc sử dụng tro trấu nghiền mịn thay thế cho một phần hàm lượng silica fume để chế tạo UHPC với các chỉ tiêu thử nghiệm sau: độ chảy xòe, hàm lượng bọt khí, cường độ chịu nén, modul đàn hồi, cường độ chịu kéo và cường độ chịu uốn.

765 Xử lý chất thải làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất xi măng / Kỳ Anh // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 48-49 .- 628

Rà soát, đánh giá công nghệ xử lý rác thải hiện có trên địa bàn; Xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, ít phát thải.

766 Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá chất lượng khe co giãn Asphalt đàn hồi trong quá trình khai thác, sử dụng / Nguyễn Hữu Thuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 38-42 .- 624

Phân tích các dạng hư hỏng thường gặp của khe co giãn Asphalt, đề xuất các tiêu chí đánh giá mức độ hư hỏng của khe trong giai đoạn khai thác sử dụng. Từ đó kiến nghị công tác sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế khe co giãn mới nếu cần.

767 Đánh giá ảnh hưởng của lớp cỏ phủ đến nhiệt độ, độ ẩm của đất nền đường / Huỳnh Võ Duyên Anh // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 29-33 .- 624

Xác định ảnh hưởng của lớp cỏ phủ đến nhiệt độ, lưu lượng bốc thoát hơi nước của đất nền đường; Xác định ảnh hưởng của lớp cỏ phủ đến độ ẩm của đất nền đường khi xét đến lưu lượng bốc thoát hơi nước và lưu lượng chảy tràn trên bề mặt nền đường trong tính toán.

768 Dự đoán sức kháng chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép không gia cố cắt / Bùi Gia Linh, Phan Văn Thoại, Tạ Thị Hồng Nhung // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 12-17 .- 693

Đánh giá khả năng của thuật toán tăng cường độ dốc trong việc mô hình hóa ước tính sức kháng chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép không gia cố cắt, dựa trên bộ dữ liệu gồm 380 kết quả thí nghiệm được thu nhập.

769 Xác định lực dọc trục trong kết cấu cầu từ kết quả đo dao động / Nguyễn Ngọc Khánh, Phùng Tăng Nghị // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 9-11 .- 624

Nghiên cứu phương pháp xác định lực dọc trong dầm khi có kết quả đo tần số và có kết quả phân tích tách mode dao động. Bài báo đi tiến hành phân tích, tính toán chi tiết với ba trường hợp: khi dầm có lực nén, khi không có lực dọc và khi có lực kéo.

770 Khảo sát thực nghiệm biến dạng của dầm liên hợp thép bê tông với mức độ liên kết kháng cắt khác nhau / Lê Văn Phước Nhân, Bùi Đức Vinh, Lê Thái Sơn // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 6(Tập 64) .- Tr. 28-34 .- 690

Trình bày khảo sát thực nghiệm biến dạng của dầm liên hợp thép bê tông với mức độ liên kết kháng cắt khác nhau. Chương trình thí nghiệm được thực hiện trên hai dầm liên hợp thép bê tông, sử dụng liên kết kháng cắt dạng perfobond nhằm khảo sát biến dạng của dầm liên hợp với mức độ liên kết kháng cắt nhau. Thép làm perfobond và dầm thép tiết diện T được cắt chung từ thép tấm mà không cần nối với nhau bằng đường hàn như khi áp dụng đối với tiết diện dầm thép chữ I. Số lỗ liên kết được bố trí trong 2 dầm lần lượt là 10 và 22 lỗ để tạo ra sự khác biệt về mức độ liên kết. Nghiên cứu tập trung đánh giá ảnh hưởng của mức độ liên kết đến perfobond. Kết quả cho thấy, mức độ liên kết có ảnh hưởng đáng kể đến các biến dạng của dầm liên hợp thép bê tông.