CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
721 Nghiên cứu quy trình xác định tải trọng gió lên nhà công nghiệp một tầng theo tiêu chuẩn châu Âu EN 1991-1-4:2005 và so sánh với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2737-1995 / TS. Nguyễn Hải Quang // Xây dựng .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 115-119 .- 624

Nghiên cứu cách xác định tải trọng gió lên khung thép nhà công nghiệp một tầng theo tiêu chuẩn châu Âu EN 1991-1-4:2005 trong điều kiện Việt Nam. Đưa ra cách tính toán và quy đổi các thông số đầu vào, tính toán các số liệu phục vụ quá trình xác định tải trọng gió một cách thuận tiện, so sánh một số sai khác giữa tiêu chuẩn châu Âu và tiêu chuẩn Việt Nam; lập quy trình tính toán tải trọng gió, lập ví dụ minh họa và đưa ra các nhận xét khi tính toán theo tiêu chuẩn này.

722 Tổ chức và quản lý mặt bằng công trường xây dựng bằng mô hình 5S nhằm nâng cao năng suất và bảo vệ môi trường / ThS. Nguyễn Quang Vinh // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 6 (380) .- Tr. 38-40. .- 624

Đề xuất một hướng tiếp cận trong hoạt động tổ chức và quản lý mặt bằng thi công trên công trường xây dựng bằng mô hình 5S nhằm hướng tới mục tiêu loại bỏ các lãng phí, giảm thiểu các hoạt động không gia tăng giá trị, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp một môi trường làm việc với tính thần cải tiến liên tục, cải thiện tình trạng an toàn vệ sinh môi trường.

723 Ứng dụng phương pháp tiếp cận mới tạo cơ sở dữ liệu GIS phục vụ cho giám sát bề mặt đường bộ ở Việt Nam / Lê Thị Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 6 (380) .- Tr. 47-49 .- 624

Đề xuất một phương pháp tiếp cận thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu GIS bao gồm các tấm ảnh được gắn thẻ địa lý để các cơ quan quản lý tự động hóa quá trình ghi nhận và báo cáo lại các sự cố trên mặt đường.

724 Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn quận 9 (cũ), thành phố Hồ Chí Minh / Lê Minh Chiến // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 7 (381) .- Tr. 26-28 .- 624

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn quận 9 (cũ), thành phố Hồ Chí Minh để tìm ra những mặt được và những hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện phương án. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi, khắc phục những nội dung bất hợp lý, làm căn cứ phục vụ cho phương án quy hoạch sử dụng đất trong những năm tới được hiệu quả hơn.

725 Đô thị công nghiệp : xu hướng phát triển tất yếu / TS.KTS. Nguyễn Xuân Hinh // Xây dựng .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 26-30 .- 624

Trình bày về đô thị công nghiệp, cơ sở phát triển đô thị công nghiệp, quan điểm và định hướng quy hoạch đô thị công nghiệp, cơ chế và chính sách phát triển đô thị công nghiệp.

726 Quản lý không gian ngầm hiệu quả góp phần phát triển đô thị hiện đại và bền vững / PGS.TS. Nguyễn Hồng Tiến // Xây dựng .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 36-39 .- 624

Trình bày về không gian ngầm, xây dựng công trình ngầm ở Việt Nam thời gian qua, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, xu hướng quy hoạch đô thị và tổ chức không gian ngầm trong các đô thị Việt Nam hiện nay, một số đề xuất về quản lý không gian ngầm trong thời gian tới.

727 Xây dựng 4.0 bằng công nghệ in 3D / TS. Trần Bá Việt // Xây dựng .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 40-43 .- 624

In 3D bê tông là phương án thi công mới hứa hẹn cho các kỹ sư và những công ty xây dựng. Một giải pháp giúp đẩy nhanh tiến độ và giảm chi phí xây dựng, ngành Xây dựng dân dụng chiếm tới hơn 13% tổng GDP toàn cầu. Ý tưởng áp dụng in 3D vào ngành Xây dựng đã được nghiên cứu trong suốt 15 năm nay và đã có những thành quả đầu tiên.

728 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia siêu dẻo đến tính chất của bê tông siêu tính năng - UHPC / TS. Trần Bá Việt, KS. Lương Tiến Hùng // Xây dựng .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 52-54 .- 693

Trình bày kết quả nghiên cứu về vai trò và sự ảnh hưởng của phụ gia siêu dẻo trong chế tạo bê tông siêu tính năng – UHPC. Thông qua các thử nghiệm tính chất cơ lý của hỗn hợp UHPC và UHPC, có thể đưa ra được các đánh giá và số liệu tham khảo về việc lựa chọn chủng loại phụ gia và hàm lượng của chứng cho tính toán cấp phối UHPC để đảm bảo được mức tối ưu nhất về tính công tác và cường độ.

729 Thiết kế tối ưu rời rạc dầm thép liên hợp trong cầu dầm nhịp giản đơn / Trương Việt Hùng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 38-43 .- 693

Nghiên cứu trình bày thiết kế tối ưu rời rạc dầm thép liên hợp trong cầu dầm nhịp giản đơn. Dầm liên hợp trong cầu dầm nhịp giản đơn được cấu tạo gồm bản mặt cầu bằng bê tông cốt thép với dầm thép tổ hợp từ các thép bản thông qua các đinh liên kết. Nhờ sự cùng làm việc của bản mặt cầu bê tông cốt thép, sự ổn định và khả năng chịu tải của dầm thép được tăng lên đáng kể. Các biến thiết kế, bao gồm chiều dày của bản mặt cầu bằng bê tông cốt thép và các kích thước của tiết diện dầm I tổ hợp, được xem là các biến rời rạc nhằm phản ánh thực tế thiết kế công trình. Tổng giá thành vật liệu của phần bê tông bản mặt cầu và dầm thép được chọn làm hàm mục tiêu và được tối thiểu hóa. Kết quả cho thấy, thiết kế tối ưu giảm 15% giá thành so với thiết kế thủ công thông thường. Do vậy, áp dụng thiết kế tối ưu trong thiết kế dầm liên hợp đem lại hiệu quả kinh tế và có thể dễ dàng ứng dụng vào thiết kế.

730 Xác định độ bền nén lệch tâm phẳng của cột bê tông cốt thép có sử dụng tro bay / Sykhampha Vongchith, Nguyễn Trường Thắng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 3(Tập 64) .- Tr. 26-31 .- 693

Nghiên cứu xác định độ bền nén lệch tâm phẳng của cột bê tông cốt thép có sử dụng tro bay. Tro bay là một loại sản phẩm dư, sinh ra từ việc đốt than đá trong các nhà máy nhiệt điện, có tính chất vật lý và thành phần hóa học phù hợp để tái sử dụng như một loại phụ gia khoáng mịn trong sản xuất bê tông nhằm giảm lượng dùng xi măng tới 25% và tăng tính công tác của bê tông. Tuy nhiên, ảnh hưởng bất lợi của tro bay đến khả năng chịu lực của cấu kiện bê tông cốt thép chưa được đề cập tới trong tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép hiện hành. Việc đề xuất giảm cường độ chịu nén của bê tông là một phương pháp đơn giản hóa nhằm phản ánh sự suy giảm về đặc trưng cơ lý của vật liệu bê tông có tro bay, mặt khác mang tính thực hành và dễ áp dụng. Về nguyên tắc, cần phản ánh đúng quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông có sử dụng tro bay thông qua các mô hình phi tuyến của vật liệu và kết nối giữa ứng xử vật liệu và ứng xử kết cấu.