CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
691 Khảo sát thực nghiệm biến dạng của dầm liên hợp thép bê tông với mức độ liên kết kháng cắt khác nhau / Lê Văn Phước Nhân, Bùi Đức Vinh, Lê Thái Sơn // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 6(Tập 64) .- Tr. 28-34 .- 690

Trình bày khảo sát thực nghiệm biến dạng của dầm liên hợp thép bê tông với mức độ liên kết kháng cắt khác nhau. Chương trình thí nghiệm được thực hiện trên hai dầm liên hợp thép bê tông, sử dụng liên kết kháng cắt dạng perfobond nhằm khảo sát biến dạng của dầm liên hợp với mức độ liên kết kháng cắt nhau. Thép làm perfobond và dầm thép tiết diện T được cắt chung từ thép tấm mà không cần nối với nhau bằng đường hàn như khi áp dụng đối với tiết diện dầm thép chữ I. Số lỗ liên kết được bố trí trong 2 dầm lần lượt là 10 và 22 lỗ để tạo ra sự khác biệt về mức độ liên kết. Nghiên cứu tập trung đánh giá ảnh hưởng của mức độ liên kết đến perfobond. Kết quả cho thấy, mức độ liên kết có ảnh hưởng đáng kể đến các biến dạng của dầm liên hợp thép bê tông.

692 Định hướng tiếp tục đổi mới, hoàn thiện nội dung quy hoạch sử dụng đất / TS. Nguyễn Đắc Nhẫn, ThS. Nguyễn Ngọc Anh // Tài nguyên & Môi trường .- 1 .- Số 10 (384) .- Tr. 11-14 .- 624

Tổng hợp, phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất trên địa bàn tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của phương án quy hoạch. Xây dựng hệ thống bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch.

693 Phương sai của hàm tuyến tính các trị đo và ma trận hiệp phương sai của nhiều hàm tuyến tính của các trị đo trong trắc địa / PGS. TS. Phạm Văn Hiến, ThS. Tạ Thanh Loan // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 10 (384) .- Tr. 22-24 .- 624

Mối quan hệ giữa sai số trung phương của hàm các trị đo và sai số trung phương của các trị đo; vì sai số trung phương có thể có được bằng cách khai căn bậc hai của phương sai tương ứng, nên quan hệ giữa chúng có thể thông qua quy luật tính phương sai – hiệp phương sai để tìm, do đó công thức biểu thị quan hệ này gọi là “Luật truyền hiệp phương sai”.

694 Nghiên cứu lý thuyết ảnh hưởng hiệu ứng nhóm cọc chịu tải trọng ngang của móng cọc khoan nhồi công trình cầu / ThS. Nguyễn Danh Huy // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 27-32 .- 624

Tổng hợp một số kết quả nghiên cứu và xây dựng mô hình tính toán ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn để xem xét ảnh hưởng của hiệu ứng nhóm cọc, đặc biệt là khoảng cách các cọc đối với móng cọc chịu tải trọng ngang với điều kiện địa chất, quy mô kết cấu móng đặc thù của một số công trình khu vực phía tây nam bộ.

695 Chiều dài đường cong chuyển tiếp đường sắt tốc độ cao / PGS. TS. Nguyễn Hữu Thiện // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 33-36 .- 624

Trình bày việc xác định chiều dài đường cong chuyển tiếp trên cơ sở xem xét đến vấn đề an toàn chuyển động của đoàn tàu và hạ tầng kết cấu đường. Xác định chiều dài đường cong chuyển tiếp trên cơ sở tỷ lệ thay đổi siêu cao theo thời gian. Xác định chiều dài đường cong chuyển tiếp trên cơ sở tỷ lệ thay đổi siêu cao thiếu theo thời gian.

696 Nghiên cứu ứng dụng mạng lưới trạm CORS trong công tác đo vẽ bản đồ địa hình / Lê Minh Ngọc // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 37-40 .- 624

Nghiên cứu độ chính xác khi áp dụng CORS-GNSS thay thế các phương pháp truyền thống khi đo vẽ bản đồ địa hình. Một khu vực thực nghiệm đã được chọn để đo vẽ bản đồ bằng hai phương pháp là sử dụng máy toàn đạc điện tử và ứng dụng trạm CORS. Sau đó, tiến hành đánh giá độ lệch giữa phương pháp ứng dụng trạm CORS và phương pháp toàn đạc. Kết quả chỉ ra rằng sử dụng các trạm CORS có thể đảm bảo độ chính xác đo bản đồ tỷ lệ lớn.

697 Khảo sát độ chính xác thành lập lưới khống chế độ cao bằng công nghệ GNSS/ CORS phục vụ khảo sát tuyến đường / TS. Lê Văn Hiến, TS. Trần Quang Học, ThS. Trần Đức Công // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 44-47 .- 624

Khảo sát độ chính xác ứng dụng trạm CORS trong thành lập lưới khống chế độ cao phục vụ khảo sát tuyến đường. Một tuyến đường thuộc dự án thực tế được sử dụng để khảo sát độ chính xác thành lập lưới khống chế độ cao. Các chênh cao đo bằng CORS được tính kiểm tra điều kiện về sai số khép và đối sánh với tiêu chuẩn quy định về sai số. Từ kết quả thực nghiệm, đánh giá khả năng ứng dụng công nghệ trạm CORS trong thành lập lưới khống chế độ cao.

698 Nghiên cứu ứng suất nhiệt trong tấm bê tông xi măng / Nguyễn Quốc Văn, Trịnh Trung Tiến // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 48-51 .- 693

Mô tả sự biến đổi ứng suất theo chiều sâu tại 5 điểm cách đều của hệ 2 tấm bê tông xi măng bằng phương pháp phần tử hữu hạn có xét đến phân bố nhiệt theo chiều sâu. Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn dựa trên phần mềm ABAQUS mô tả biểu đồ ứng suất theo thời gian tháng 7 năm 2018.

699 Nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay và bột đá vôi đến tính chất cơ học và tính chống thấm nước của bê tông hạt nhỏ / PGS. TS. Lê Thanh Hà, TS. Ngô Đức Chinh // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 52-57 .- 693

Tro bay và bột đá vôi được sử dụng để chế tạo bê tông hạt nhỏ. Bột đá vôi được thêm vào với hàm lượng 30% khối lượng xi măng. Tro bay được thay thế xi măng với ham lượng 0, 10, 20 và 30% theo khối lượng xi măng. Ảnh hưởng của tro bay và bột đá vôi đến tính công tác, tính chất cơ học và tính chống thấm nước của bê tông hạt nhỏ được nghiên cứu.

700 Ăn mòn kim loại và giải pháp bảo vệ chống ăn mòn phương tiện giao thông đường thủy / ThS. Nguyễn Xuân Thành, Đinh Văn Tiến // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 58-61 .- 624

Khái quát về các phương pháp bảo vệ chống ăn mòn kim loại và đưa ra giải pháp bảo vệ chống ăn mòn giúp duy trì độ bền chi tiết, từ đó giảm tác động gây hư hỏng, thiệt hại cho các phương tiện giao thông đường thủy.