CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
4451 Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư vấn Quản lý dự án trong giai đoạn hiện nay / PGS. TS. Lê Hồng Thái // Xây dựng .- 2013 .- Số 02/2013 .- Tr. 89-90. .- 624

Trình bày các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư vấn quản lý dự án trong giai đoạn hiện nay.

4452 Xây dựng chương trình tự động hóa tính toán mất mát ứng suất trong cầu dầm bê tông cốt thép ứng suất trước theo 22 TCN272-05 / TS. Phạm Văn Thoan // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 4/2013 .- Tr. 9-15. .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết, kết quả xây dựng chương trình tự động hóa và ví dụ tính toán các loại mất mát ứng suất trong cầu dầm bê tông cốt thép ứng suất trước theo tiêu chuẩn ngành giao thông vận tải 22TCN272-05.

4453 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp số trong tính toán ổn định mái dốc nền đường thuộc dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai / ThS. Hoàng Phương Tùng, KS. Trần Chung // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 4/2013 .- Tr. 16-21. .- 624

Tính toán ổn định mái dốc là một trong những công việc quan trọng trong quá trình thiết kế mái dốc nền đường đào, nhất là tuyến cấp cao như dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai. Việc xác định tính ổn định của mái dốc được đánh giá qua hệ số an toàn và hình dạng của mặt trượt. Thông qua kết quả nghiên cứu và tính toán ổn định mái dốc bằng 3 phần mềm Slopew V7.1; Plaxis V8.2; Flac Slope V5.0, để xác định được hình dạng mặt trượt, hệ số an toàn và sự khai thác kết quả giữa các phần mềm, lựa chọn được một phần mềm phù hợp với nước ta hiện nay và trong tương lai. Đồng thời từ kết quả tính tác giả đã so sánh, đánh giá kết quả và tiến hành đề xuất phương án gia cố mái dốc vừa đảm bảo độ ổn định, kinh tế và mỹ quan của tuyến đường cao tốc này.

4454 Một số ảnh hưởng của đường kính và khoảng cách cọc đất gia cố xi măng đến độ lún của hệ nền đất yếu sau gia cố / ThS. Nguyễn Việt Hùng, GS. TS. Vũ Đình Phụng // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 4/2013 .- Tr. 22-26. .- 624

Phân tích ảnh hưởng của đường kính và khoảng cách cọc đất gia cố xi măng đến độ lún của hệ nền đất yếu sau gia cố. Kết quả tính toán cho thấy khoảng cách giữa các cọc và đường kính cọc đất gia cố xi măng có ảnh hưởng đáng kể đến độ lún của nền đất sau gia cố; đặc biệt, khi khoảng cách giữa các cọc xấp xỉ nhỏ hơn hai lần đường kính cọc thì có thể xem xét độ lún của nền đất sau gia cố là đồng nhất.

4455 Nghiên cứu bài toán đường nối trong quy hoạch mạng lưới đường lý thuyết nhằm giảm thiểu biến đổi khí hậu / NCS. Phạm Đức Thanh, PGS. TS. Nguyễn Quang Đạo // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 4/2013 .- Tr. 27-30. .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết để tính toán khí thải và tiêu hao nhiên liệu của các phương tiện giao thông vận tải theo mô hình Copert III, giải bài toán đường nối của mạng lưới đường lý thuyết theo tiêu chí tổng khí thải nhỏ nhất.

4456 Dự báo thời gian khởi đầu an mòn thép trong bê tông do phơi nhiễm Clorua / ThS. Đào Văn Dinh // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 4/2013 .- Tr. 31-33. .- 624

Dự báo thời gian khởi đầu ăn mòn thép trong các kết cấu bê tông cốt thép vùng ven biển ở Việt Nam là cơ sở xác định tuổi thọ sử dụng để giúp các nhà quản lý đề ra chiến lược bảo trì thích hợp. Bài báo này đưa ra phương pháp luận dự báo thời kỳ khởi đầu ăn mòn và các thông số ảnh hưởng đến giai đoạn này.

4459 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sỡ hữu sau cổ phần hóa / Lê Hồng Nhung // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2013 .- Số 66/2013 .- Tr. 49-51. .- 657

Phát huy thành quả của công cuộc đổi mới đồng thời thực hiện theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước là đa dạng hóa hình thức sỡ hữu nhằm phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, phát huy tối đa hiệu quả quản lý và sử dụng vốn, nhiều doanh nghiệp nhà nước chuyển sang mô hình công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Bài viết thông qua việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn chủ sỡ hữu của công ty cổ phần EFG Việt Nam trong giai đoạn từ khi cổ phần đến nay giúp người đọc có cái nhìn rõ nét về tính hiệu quả của chủ trương cổ phần hóa.

4460 Giải pháp nào cải tạo tuyến đường sắt khổ 1.000 mm thành khổ 1.435 mm từ Hà Nội đi TP. Hồ Chí Minh / Văn Vịnh // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 3/2013 .- Tr. 31-35. .- 624

Phân tích các yếu  tố: Tốc độ và ổn định đoàn tàu, tình hình hiện tại về đường sắt trên thế giới, quá trình vận hành tuyến đường và sự cần thiết phải kiểm soát, tránh những sự cố đường sắt, tình hình hiện tại về tuyến đường sắt Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh, các yêu cầu kỹ thuật phải thực hiện khi cải tạo tuyến đường sắt khổ 1000 mm hiện tại thành đường sắt khổ 1435 mm để chạy tàu 150 km/h – 200 km/h. Từ đó đưa ra giải pháp phù hợp.