CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
4441 Xác định thời gian trễ chuyển dịch so với thời điểm tác động của tác nhân gây chuyển dịch / TS. Lê Đức Tình, PGS. TS. Trần Khánh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Số 3+4 .- 624
Khảo sát phương pháp xác định thời gian trễ chuyển dịch công trình so với thời điểm tác động của tác nhân chủ yếu gây nên chuyển dịch của các đối tượng quan trắc. Việc xác định thời gian trễ chuyển dịch không những cho phép đánh giá chính xác mối tương quan giữa chuyển dịch và tác nhân gây ra chuyển dịch đó mà còn giúp cho việc hoạch định thời điểm quan trắc một cách hợp lý.
4442 Phương pháp thiết kế kháng chấn dựa theo tính năng cho nhà cao tầng / TS. Nguyễn Hồng Hà, ThS. Nguyễn Hồng Hải, ThS. Vũ Xuân Phương // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Tr. 3-7. .- 624
Thiết kế kháng chấn dựa theo tính năng đang được coi là xu hướng mới của thiết kế kháng chấn. Phương pháp thiết kế này ngày càng được chấp nhận rộng rãi, là một lựa chọn thay thế đặc biệt thích hợp đối với những công trình có kết cấu phức tạp như nhà cao tầng và siêu cao tầng nằm ngoài giới hạn áp dụng của tiêu chuẩn thiết kế hiện hành. Bài báo trình bày một số nội dung cơ bản của phương pháp thiết kế kháng chấn dựa theo tính năng, đồng thời tiến hành một số so sánh đơn giản so với phương pháp thiết kế kháng chấn hiện hành để thấy được ưu điểm, nhược điểm của phương pháp này.
4443 Điều khiển dao động hai kết cấu liền kề được trang bị hệ cản chất lỏng nhớt và hệ cản ma sát / ThS. Phạm Nhân Hòa, PGS. TS. Chu Quốc Thắng, KS. Hồ Viết Tiên Phước // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Tr. 8-17. .- 624
Từ các ưu và khuyết điểm của các hệ cản chất lỏng nhớt và ma sát, bài báo đưa ra một giải pháp kháng chấn cho hai kết cấu liền kề sử dụng hai loại hệ cản này. Vì vậy, bài báo xây dựng mô hình cơ học cho hai hệ kết cấu liền kề sử dụng hệ cản chất lỏng nhớt và ma sát, từ đó xây dựng phương trình vi phân chuyển động, và hai thuật toán giải phương trình vi phân theo phương pháp Newmark nhằm tìm đáp ứng của kết cấu. Cuối bài là các khuyến nghị về ưu khuyết điểm của việc sử dụng hai loại hệ cản này cho hai kết cấu liền kề.
4444 Tổn hao ứng suất trong thiết kế sàn bê tông cốt thép ứng lực trước căng sau / KS. Nguyễn Chí Hiếu // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Tr. 18-25. .- 624
Tổn hao ứng suất là một yếu tố quan trọng trong phân tích và tính toán kết cấu Bê tông cốt thép ứng lực trước. Một số tiêu chuẩn thiết kế trên thế giới, về cơ bản đưa ra các phương pháp tính toán tổn hao ứng suất và kết quả khác nhau. Bài báo trình bày phương pháp và ví dụ tính toán tổn hao ứng suất theo một số Tiêu chuẩn đang được áp dụng tại Việt
4445 Phân tích sức chịu tải của móng nông đặt trên mái dốc bằng lý thuyết phân tích giới hạn / TS. Nguyễn Minh Tâm, KS. Phạm Quang Tạ, ThS. Võ Minh Thiện // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Tr. 26-31. .- 624
Bài viết sử dụng lý thuyết phân tích giới hạn kết hợp với một phương pháp số khác, phương pháp phần tử hữu hạn dựa trên miền (CS-FEM) để phân tích bài toán sức chịu tải của móng nông đặt trên mái dốc.
4446 Phân tích ổn định không thoát nước – của mái dốc có sức kháng cắt không thoát nước tăng theo chiều sâu – bằng phương pháp đẳng hình học kết hợp tối ưu toán học hình nón bậc hai / TS. Trần Tuấn Anh, KS. Nguyễn Minh Toản, ThS. Nguyễn Chánh Hoàng // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 97-102. .- 624
Trong bài báo này, ổn định của một mái dốc điển hình được đánh giá bằng phương pháp phân tích giới hạn. Đất nền của mái dốc được xem là đất sét cố kết thường - ứng xử không thoát nước với sức kháng cắt tăng theo chiều sâu. Tiêu chuẩn trượt được tính toán dựa trên lý thuyết phân tích giới hạn cận trên nền tiêu chuẩn Mohr Coulomb và luật chảy dẻo kết hợp. Trường biến dạng được xấp xỉ bằng phương pháp số đẳng hình học (IGA). Vấn đề cực tiểu năng lượng thao tán dẻo được giải quyết bằng lý thuyết tối ưu hình nón bậc hai (SOCP).
4447 Nghiên cứu ổn định của mái dốc thẳng đứng bằng phương pháp phân tích giới hạn / ThS. Đỗ Thắng // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 103-104. .- 624
Trong tính toán đánh giá ổn định của mái dốc hiện nay thường áp dụng phương pháp phân mảnh cổ điển hoặc phương pháp Bishop. Các phương pháp đó có thể coi như dựa trên lý thuyết cân bằng giới hạn. Trong bài này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích giới hạn và trường ứng suất dựa trên lý thuyết min (Tmax) để nghiên cứu ổn định mái dốc thẳng đứng.
4448 Phân tích ứng xử phi tuyến hình học của kết cấu tấm vỏ chịu tải trọng tĩnh bằng phần tử hữu hạn trơn / TS. Nguyễn Văn Hiếu, TS. Lương Văn Hải, ThS. Nguyễn Hoài Nam // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 105-108. .- 624
Phát triển một mô hình tính toán phần tử hữu hạn dùng phần tử tứ giác trơn cho phân tích phi tuyến hình học tấm/ vỏ tổng quát. Lý thuyết chuyển vị lớn của von-Karman và cách tiếp cận Total Lagrangian được sử dụng trên cơ sở lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất (FSDT). Kỹ thuật phần tử hữu hạn trơn giúp cho kết quả tính toán vẫn chính xác ngay cả khi lưới phần tử có hình dạng méo hay thô. Khả năng tính toán của phần tử đề xuất được kiểm chứng qua các so sánh mô phỏng tính toán số với các phần tử khác cũng như lời giải giải tích và kết quả thực nghiệm đã có. Ngoài ra các két quả nghiên cứu trong bài báo này kỳ vọng sẽ là một trong những tài liệu tham khảo hữu ích trong việc đánh giá ứng xử phi tuyến hình học của các dạng kết cấu tấm võ.
4449 Phân tích hiệu quả của hệ cản lưu biến từ trong dầm liên tục chịu tải trọng di động / Nguyễn Trọng Phước, Phạm Đình Trung // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 109-111. .- 624
Trình bày về hiệu quả giảm dao động của hệ cản lưu biến từ (Magneto-Rheological Damper, MR) bố trí trong dầm liêm tục chịu tải trọng di động.
4450 Ứng xử của khung phẳng bê tông cốt thép có tường xây chèn dưới tác động của động đất / ThS. Đinh Lê Khánh Quốc, PGS. Bùi Công Thành, TS. Nguyễn Văn Yên // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 112-115. .- 624
Phân tích ứng xử của khung bê tông cốt thép có tường xây chèn (KXC) dưới tác động của động đất. Kết quả phân tích cho thấy KXC có khả năng tiêu tán năng lượng tốt hơn khung không xây chèn. Do vậy nếu thiết kế công trình theo quan điểm có xét đến phản ứng không đàn hồi của kết cấu, KXC có hệ số giảm lực tác động (hệ số ứng xử) lớn hơn khung không xây chèn nên tiết kiệm chi phí và kinh tế hơn.





