CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
4241 Nghiên cứu ảnh hưởng của tro trấu và phụ gia siêu dẻo tới tính chất của hồ, vữa và bê tông / ThS. Ngọ Văn Toàn // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Tr. 42-50. .- 624
Trình bày những kết quả nghiên cứu ban đầu về việc sử dụng phụ gia siêu dẻo trên cơ sở Naphthalene và tro trấu để chế tạo bê tông có tỷ lệ N/X từ 0,3-0,45. Ảnh hưởng của hai loại phụ gia nói trên đến độ dẻo tiêu chuẩn và thời gian đông kết của hồ xi măng được nghiên cứu với các lượng dùng phụ gia khác nhau. Đối với vữa, đã nghiên cứu sự phát triển cường độ theo thời gian có phụ gia tro trấu, ảnh hưởng của phụ gia siêu dẻo và tro trấu tới cường độ và khả năng chống thấm nước của bê tông cũng được nghiên cứu.
4242 Nghiên cứu đặc trưng nhiệt của bê tông sử dụng hàm lượng tro bay lớn / TS. Trần Văn Miền, Nguyễn Lê Thi // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4 .- Tr. 51-56. .- 624
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đặc trưng nhiệt trong bê tông khi sử dụng những hàm lượng tro bay khác nhau thay thế xi măng. Hàm lượng tro bay sử dụng thay đổi từ 20% đến 50% nhằm thay thế xi măng PC50 trong cấp phối bê tông có cường độ nén đạt 60 Mpa ở tuổi 28 ngày trong điều kiện bảo dưỡng tiêu chuẩn.
4243 Nghiên cứu sử dụng giải pháp Jet Grouting giảm chuyển vị ngang hố đào / TS. Nguyễn Minh Tâm, ThS. Hoàng Bá Linh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Số 3+4/2013 .- 624
Dựa trên những nghiên cứu tổng quan trên thế giới, bài viết mô tả ứng dụng giải pháp phun vữa cao áp (Jet grouting) giảm chuyển vị ngang quanh hố đào trong điều kiện địa chất Việt
4244 Xác định thời gian trễ chuyển dịch so với thời điểm tác động của tác nhân gây chuyển dịch / TS. Lê Đức Tình, PGS. TS. Trần Khánh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Số 3+4 .- 624
Khảo sát phương pháp xác định thời gian trễ chuyển dịch công trình so với thời điểm tác động của tác nhân chủ yếu gây nên chuyển dịch của các đối tượng quan trắc. Việc xác định thời gian trễ chuyển dịch không những cho phép đánh giá chính xác mối tương quan giữa chuyển dịch và tác nhân gây ra chuyển dịch đó mà còn giúp cho việc hoạch định thời điểm quan trắc một cách hợp lý.
4245 Phương pháp thiết kế kháng chấn dựa theo tính năng cho nhà cao tầng / TS. Nguyễn Hồng Hà, ThS. Nguyễn Hồng Hải, ThS. Vũ Xuân Phương // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Tr. 3-7. .- 624
Thiết kế kháng chấn dựa theo tính năng đang được coi là xu hướng mới của thiết kế kháng chấn. Phương pháp thiết kế này ngày càng được chấp nhận rộng rãi, là một lựa chọn thay thế đặc biệt thích hợp đối với những công trình có kết cấu phức tạp như nhà cao tầng và siêu cao tầng nằm ngoài giới hạn áp dụng của tiêu chuẩn thiết kế hiện hành. Bài báo trình bày một số nội dung cơ bản của phương pháp thiết kế kháng chấn dựa theo tính năng, đồng thời tiến hành một số so sánh đơn giản so với phương pháp thiết kế kháng chấn hiện hành để thấy được ưu điểm, nhược điểm của phương pháp này.
4246 Điều khiển dao động hai kết cấu liền kề được trang bị hệ cản chất lỏng nhớt và hệ cản ma sát / ThS. Phạm Nhân Hòa, PGS. TS. Chu Quốc Thắng, KS. Hồ Viết Tiên Phước // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Tr. 8-17. .- 624
Từ các ưu và khuyết điểm của các hệ cản chất lỏng nhớt và ma sát, bài báo đưa ra một giải pháp kháng chấn cho hai kết cấu liền kề sử dụng hai loại hệ cản này. Vì vậy, bài báo xây dựng mô hình cơ học cho hai hệ kết cấu liền kề sử dụng hệ cản chất lỏng nhớt và ma sát, từ đó xây dựng phương trình vi phân chuyển động, và hai thuật toán giải phương trình vi phân theo phương pháp Newmark nhằm tìm đáp ứng của kết cấu. Cuối bài là các khuyến nghị về ưu khuyết điểm của việc sử dụng hai loại hệ cản này cho hai kết cấu liền kề.
4247 Tổn hao ứng suất trong thiết kế sàn bê tông cốt thép ứng lực trước căng sau / KS. Nguyễn Chí Hiếu // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Tr. 18-25. .- 624
Tổn hao ứng suất là một yếu tố quan trọng trong phân tích và tính toán kết cấu Bê tông cốt thép ứng lực trước. Một số tiêu chuẩn thiết kế trên thế giới, về cơ bản đưa ra các phương pháp tính toán tổn hao ứng suất và kết quả khác nhau. Bài báo trình bày phương pháp và ví dụ tính toán tổn hao ứng suất theo một số Tiêu chuẩn đang được áp dụng tại Việt
4248 Phân tích sức chịu tải của móng nông đặt trên mái dốc bằng lý thuyết phân tích giới hạn / TS. Nguyễn Minh Tâm, KS. Phạm Quang Tạ, ThS. Võ Minh Thiện // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Tr. 26-31. .- 624
Bài viết sử dụng lý thuyết phân tích giới hạn kết hợp với một phương pháp số khác, phương pháp phần tử hữu hạn dựa trên miền (CS-FEM) để phân tích bài toán sức chịu tải của móng nông đặt trên mái dốc.
4249 Phân tích ổn định không thoát nước – của mái dốc có sức kháng cắt không thoát nước tăng theo chiều sâu – bằng phương pháp đẳng hình học kết hợp tối ưu toán học hình nón bậc hai / TS. Trần Tuấn Anh, KS. Nguyễn Minh Toản, ThS. Nguyễn Chánh Hoàng // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 97-102. .- 624
Trong bài báo này, ổn định của một mái dốc điển hình được đánh giá bằng phương pháp phân tích giới hạn. Đất nền của mái dốc được xem là đất sét cố kết thường - ứng xử không thoát nước với sức kháng cắt tăng theo chiều sâu. Tiêu chuẩn trượt được tính toán dựa trên lý thuyết phân tích giới hạn cận trên nền tiêu chuẩn Mohr Coulomb và luật chảy dẻo kết hợp. Trường biến dạng được xấp xỉ bằng phương pháp số đẳng hình học (IGA). Vấn đề cực tiểu năng lượng thao tán dẻo được giải quyết bằng lý thuyết tối ưu hình nón bậc hai (SOCP).
4250 Nghiên cứu ổn định của mái dốc thẳng đứng bằng phương pháp phân tích giới hạn / ThS. Đỗ Thắng // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 103-104. .- 624
Trong tính toán đánh giá ổn định của mái dốc hiện nay thường áp dụng phương pháp phân mảnh cổ điển hoặc phương pháp Bishop. Các phương pháp đó có thể coi như dựa trên lý thuyết cân bằng giới hạn. Trong bài này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích giới hạn và trường ứng suất dựa trên lý thuyết min (Tmax) để nghiên cứu ổn định mái dốc thẳng đứng.