CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
4081 Ảnh hưởng của thể tích hồ xi măng và tỉ lệ N/X đến tính chất ma sát giữa bê tông và thành ống bơm bằng thép / TS. Nguyễn Thế Dương, KS. Đỗ Vũ Thảo Quyên, KS. Phan Đình Thoại, KS. Huỳnh Quốc Minh Đức // Xây dựng .- 2014 .- Số 8/2014 .- Tr. 72-75 .- 624

Nghiên cứu và thực hiện đo các thông số ma sát tiếp xúc giữa bê tông tươi và thành ống kim loại bằng công cụ máy khuấy cơ học. Bê tông được thiết kế với các thành phần cấp phối khác nhau và đảm bảo độ bền nén xấp xỉ 300 daN/cm3 (mẫu 15x15x15 cm3). Phép đo nhằm khảo sát ảnh hưởng của thể tích hồ (Vh) và tỉ lệ N/X đến các thông số ma sát của bê tông tươi.

4082 Phân tích tương tác tấm Mindlin trên nền đàn nhớt có gia cường Top Base chịu tải trọng di động sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn trơn CS-MIN3 / Lương Văn Hải, Đỗ Lê Phương An, Đặng Trung Hậu, Nguyễn Thời Trung, Lê Trọng Nghĩa // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- Tr. 76-81. .- 624

Phân tích và so sánh ứng xử động của tấm Mindlin trên nền không gia cường Top Base và có gia cường Top Base khi tải trọng xe di chuyển trên tấm bằng phương pháp phần tử hữu hạn làm trơn CS-MIN3. Các kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu hữu ích cho việc ứng dụng phương pháp Top Base vào các công trình xây dựng, đặc biệt là đối với các công trình được xây dựng trên nền đất yếu.

4083 Xây dựng đường cong M - và mặt chảy hoàn toàn của tiết diện dầm, cột thép chữ l bằng phương pháp thớ / ThS. Hoàng Hiếu Nghĩa, TS. Nghiêm Mạnh Hiến, PGS. TS Vũ Quốc Anh // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- Tr. 82-85. .- 624

Giới thiệu một phương pháp số để vẽ đường cong M - . Nó sẽ biểu diễn quá trình chảy dẻo từ từ trên mặt cắt tiết diện thanh từ giai đoạn đàn hồi sang giai đoạn chảy dẻo cho đến khi chảy dẻo hoàn toàn. Đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của lực dọc N đến quá trình chảy dẻo trên mặt cắt tiết diện cột thép dựa vào đường cong M - .

4084 Đánh giá một số phương pháp lún của nhóm cọc đang được sử dụng ở Việt Nam hiện nay / ThS. Dương Thúy Diệp, PGS. TS. Phạm Quang Hưng // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- .- 624

Dùng số liệu quan trắc được để kiểm chứng lý thuyết tính toán của ba phương pháp tính lún được sử dụng tương đối rộng rãi ở Việt Nam là: phương pháp thực nghiệm (Vesic, 1997); phương pháp móng quy ước; phương pháp mặt trung hòa có xét đến ma sát âm của Fellenius (1991) cho một số loại đài cọc có số lượng cọc khác nhau.

4085 Xác định chỉ số nứt của kết cấu bê tông toàn khối trong thời gian đầu đóng rắn bằng phương pháp phần tử hữu hạn / TS. Hồ Ngọc Khoa, KS. Lê Văn Minh // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- Tr. 90-93. .- 624

Giới thiệu phương pháp xác định chỉ số nứt của kết cấu bê tông (bằng ví dụ cụ thể) trong thời gian đầu đóng rắn bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Kết quả phân tích có thể được sử dụng để dự đoán chỉ số nứt phục vụ phương án thiết kế thi công và bảo dưỡng bê tông phù hợp nhằm kiểm soát hiện tượng nứt ảnh hưởng đến chất lượng của kết cấu bê tông toàn khối, thi công trong điều kiện Việt Nam.

4086 Phương pháp xác định giá cước vận chuyển trong xây dựng công trình / ThS. Lương Văn Cảnh, KS. Lê Hữu Huy // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- Tr. 94-97. .- 624

Định hướng việc xác định cước vận chuyển theo nền kinh tế thị trường và phù hợp với pháp luật quy định.

4087 Thiết kế kháng chấn khung phẳng bê tông cốt thép bằng phương pháp đẩy dần / KS. Nguyễn Thế Sơn, ThS. Trịnh Quang Thịnh, PGS. TS. Ngô Hữu Cường // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- Tr. 98-102. .- 624

Trình bày một phương pháp thiết kế kháng chấn trực tiếp dựa vào phân tích tĩnh phi đàn hồi đẩy dần như đã đề cập đến trong Eurocode 8. Để minh họa chi tiết về ưu nhược điểm của phương pháp nghiên cứu, một khung phẳng bê tông cốt thép 10 tầng được thiết kế kháng chấn theo EC8 bằng cả phương pháp truyền thống lẫn phương pháp trực tiếp.

4088 Phân tích ứng xử kết cấu nằm trên nền dốc khi chịu tải trọng động đất / Chu Quốc Thắng, Phạm Văn Lê Cường, Vũ Xuân Bách, Trần Cao Thanh Ngọc // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- Tr. 110-113. .- 624

Phân tích các kiểu nhà trên sườn dốc chịu tải trọng động đất trong không gian 3D, ưu và khuyết điểm cho từng kiểu công trình, đặc biệt là ảnh hưởng làm xoắn công trình. Từ đó rút ra kết luận về hình dáng cũng như đặc trưng chịu tải động đất của công trình dạng này.

4089 Một số giải pháp kết cấu siêu cột cho nhà siêu cao tầng và ảnh hưởng của chúng đến đặc trưng động học của công trình / KS. Trần Trung Hiếu, TS. Vũ Ngọc Anh // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- Tr. 114-118 .- 624

Do nội lực trong hệ siêu cột rất lớn, cho nên kết cấu siêu cột hay dùng là kết cấu liên hợp thép bê tông hoặc kết cấu ống thép nhồi bê tông. Bài báo trình bày một số giải pháp kết cấu áp dụng cho siêu cột trong hệ kết cấu nhà siêu cao tầng và ảnh hưởng của nói tới tính chất động học của nhà siêu cao tầng.

4090 Sử dụng mô hình tấm suy biến smm trong tính toán cột thép ngang của vách phẳng bê tông cốt thép / TS. Phạm Thanh Tùng // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- Tr. 119-120. .- 624

Nghiên cứu ứng dụng mô hình tấm suy biến SMM nhằm bổ sung một phương pháp mới để xác định cốt thép ngang cho vách bê tông cốt thép chịu cắt.