CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
4101 Tổn hao ứng suất trong thiết kế sàn bê tông cốt thép ứng lực trước căng sau / KS. Nguyễn Chí Hiếu // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Số 3+4/2013 .- Tr. 18-25. .- 624
Tổn hao ứng suất là một yếu tố quan trọng trong phân tích và tính toán kết cấu Bê tông cốt thép ứng lực trước. Một số tiêu chuẩn thiết kế trên thế giới, về cơ bản đưa ra các phương pháp tính toán tổn hao ứng suất và kết quả khác nhau. Bài báo trình bày phương pháp và ví dụ tính toán tổn hao ứng suất theo một số Tiêu chuẩn đang được áp dụng tại Việt
4102 Phân tích sức chịu tải của móng nông đặt trên mái dốc bằng lý thuyết phân tích giới hạn / TS. Nguyễn Minh Tâm, KS. Phạm Quang Tạ, ThS. Võ Minh Thiện // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2013 .- Tr. 26-31. .- 624
Bài viết sử dụng lý thuyết phân tích giới hạn kết hợp với một phương pháp số khác, phương pháp phần tử hữu hạn dựa trên miền (CS-FEM) để phân tích bài toán sức chịu tải của móng nông đặt trên mái dốc.
4103 Phân tích ổn định không thoát nước – của mái dốc có sức kháng cắt không thoát nước tăng theo chiều sâu – bằng phương pháp đẳng hình học kết hợp tối ưu toán học hình nón bậc hai / TS. Trần Tuấn Anh, KS. Nguyễn Minh Toản, ThS. Nguyễn Chánh Hoàng // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 97-102. .- 624
Trong bài báo này, ổn định của một mái dốc điển hình được đánh giá bằng phương pháp phân tích giới hạn. Đất nền của mái dốc được xem là đất sét cố kết thường - ứng xử không thoát nước với sức kháng cắt tăng theo chiều sâu. Tiêu chuẩn trượt được tính toán dựa trên lý thuyết phân tích giới hạn cận trên nền tiêu chuẩn Mohr Coulomb và luật chảy dẻo kết hợp. Trường biến dạng được xấp xỉ bằng phương pháp số đẳng hình học (IGA). Vấn đề cực tiểu năng lượng thao tán dẻo được giải quyết bằng lý thuyết tối ưu hình nón bậc hai (SOCP).
4104 Nghiên cứu ổn định của mái dốc thẳng đứng bằng phương pháp phân tích giới hạn / ThS. Đỗ Thắng // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 103-104. .- 624
Trong tính toán đánh giá ổn định của mái dốc hiện nay thường áp dụng phương pháp phân mảnh cổ điển hoặc phương pháp Bishop. Các phương pháp đó có thể coi như dựa trên lý thuyết cân bằng giới hạn. Trong bài này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích giới hạn và trường ứng suất dựa trên lý thuyết min (Tmax) để nghiên cứu ổn định mái dốc thẳng đứng.
4105 Phân tích ứng xử phi tuyến hình học của kết cấu tấm vỏ chịu tải trọng tĩnh bằng phần tử hữu hạn trơn / TS. Nguyễn Văn Hiếu, TS. Lương Văn Hải, ThS. Nguyễn Hoài Nam // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 105-108. .- 624
Phát triển một mô hình tính toán phần tử hữu hạn dùng phần tử tứ giác trơn cho phân tích phi tuyến hình học tấm/ vỏ tổng quát. Lý thuyết chuyển vị lớn của von-Karman và cách tiếp cận Total Lagrangian được sử dụng trên cơ sở lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất (FSDT). Kỹ thuật phần tử hữu hạn trơn giúp cho kết quả tính toán vẫn chính xác ngay cả khi lưới phần tử có hình dạng méo hay thô. Khả năng tính toán của phần tử đề xuất được kiểm chứng qua các so sánh mô phỏng tính toán số với các phần tử khác cũng như lời giải giải tích và kết quả thực nghiệm đã có. Ngoài ra các két quả nghiên cứu trong bài báo này kỳ vọng sẽ là một trong những tài liệu tham khảo hữu ích trong việc đánh giá ứng xử phi tuyến hình học của các dạng kết cấu tấm võ.
4106 Phân tích hiệu quả của hệ cản lưu biến từ trong dầm liên tục chịu tải trọng di động / Nguyễn Trọng Phước, Phạm Đình Trung // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 109-111. .- 624
Trình bày về hiệu quả giảm dao động của hệ cản lưu biến từ (Magneto-Rheological Damper, MR) bố trí trong dầm liêm tục chịu tải trọng di động.
4107 Ứng xử của khung phẳng bê tông cốt thép có tường xây chèn dưới tác động của động đất / ThS. Đinh Lê Khánh Quốc, PGS. Bùi Công Thành, TS. Nguyễn Văn Yên // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 112-115. .- 624
Phân tích ứng xử của khung bê tông cốt thép có tường xây chèn (KXC) dưới tác động của động đất. Kết quả phân tích cho thấy KXC có khả năng tiêu tán năng lượng tốt hơn khung không xây chèn. Do vậy nếu thiết kế công trình theo quan điểm có xét đến phản ứng không đàn hồi của kết cấu, KXC có hệ số giảm lực tác động (hệ số ứng xử) lớn hơn khung không xây chèn nên tiết kiệm chi phí và kinh tế hơn.
4108 Xu hướng phát triển mới cho nhà ở Hà Nội / TS. KTS. Ngô Lê Minh // Xây dựng .- 2013 .- Số 64/2013 .- Tr. 64-67. .- 624
Trình bày một số xu hướng phát triển mới của nhà ở Hà Nội trong thời gian từ nay đến năm 2020 trên cơ sở phân tích và nghiên cứu những kinh nghiệm thực tiễn về quá trình phát triển nhà ở tại thành phố Thượng Hải – Trung Quốc. Đồng thời giới thiệu những hình ảnh mới nhất về các khu nhà ở cũng như một số phương án thiết kế nhà ở cao tầng tại các khu đô thị mới của Thượng Hải nhằm góp phần trao đổi và đưa ra những định hướng trong việc quy hoạch và xây dựng các khu nhà ở mới tại thủ đô Hà Nội.
4109 Nghiên cứu lập qui hoạch xây dựng ứng dụng phần mềm thông tin địa lý Mapsite GIS / TS. Nguyễn Thế Thận // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 84-86. .- 624
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một công cụ hữu ích trong việc tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu gắn kết với bản đồ, tiến độ này đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước phát triển. Ở Việt
4110 Phát triển mô hình tối ưu để cân đối thời gian và lợi nhuận cho các dự án nhà cao tầng / ThS. Dương Minh Tín, KS. Trần Duy Phương, TS. Lê Hoài Long // Xây dựng .- 2013 .- Số 11/2013 .- Tr. 87-91. .- 624
Bài báo phát triển một mô hình tối ưu để cân đối thời gian và lợi nhuận bằng thuật toán di truyền cho nhóm dự án xây dựng nhà cao tầng với các công việc thời gian và chi phí biến đổi. Thời gian và chi phí công tác phụ thuộc vào quyết định của nhà thầu chính sau khi xem xét các yếu tố liên quan là dòng tiền nhà thầu chính nhận được từ chủ đầu tư. Mục đích chính là cân đối sao cho lợi nhuận lớn nhất mà nhà thầu chính thu được khi thực hiện các hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư và nhà thầu phụ.