CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
4101 Phân tích các yếu tố cản trở việc ứng dụng Value Engineering vào các dự án xây dựng / PGS. TS. Lưu Trường Văn, KS. Nguyễn Bá Quang // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 103-107. .- 624

Value Engineering (VE) đã được chứng minh là đạt hiệu quả cao trong việc giảm chi phí, cải thiện hiệu suất và chất lượng của dự án. Tại Hoa Kỳ, VE được áp dụng rộng rãi ở cấp chính phủ và tư nhân, áp dụng quy trình VE giúp tổng mức đầu tư của dự án tiết kiệm được từ 5% đến 10% so với khi không áp dụng VE. Tuy nhiên tại Việt Nam có tất ít công ty xây dựng áp dụng VE. Vì vậy một nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá các nhóm nhân tố quan trọng cản trở việc áp dụng quy trình VE tại Việt là cần thiết để thức đẩy việc áp dụng VE. Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu phân tích, đánh giá các nhóm nhân tố quan trọng dẫn đến sự cản trở trong ứng dụng VE vào các dự án xây dựng tại Việt Nam.

4102 Mô hình tương tác giữa các nhân tố thuộc văn hóa an toàn trong xây dựng / Bùi Hoàng Phương, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 108-112. .- 624

Trình bày việc phát triển và kiểm tra một mô hình cấu trúc tuyến tính của văn hóa an toàn trong các tổ chức xây dựng. Mục đích chủ yếu của mô hình là khám phá và kiểm tra sự tác động giữa các nhân tố Lãnh đạo, Con người, Chính sách và chiến lược, Quan hệ đối tác và nguồn tài nguyên, Quy trình lên các Mục tiêu thực hiện văn hóa an toàn trong các tổ chức xây dựng. Giúp các tổ chức xây dựng có thể hiểu rõ hơn mức độ tác động của các nhân tố lên văn hóa an toàn, qua đó sẽ góp phần cải thiện vấn đề an toàn xây dựng nói chung.

4103 Phân tích động lực học của tấm chữ nhật trên nền đàn nhớt biến thiên chịu khối lượng di động / Nguyễn Trọng Phước, Phạm Đình Trung, Đỗ Kiến Quốc // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 113-118. .- 624

Phân tích động lực học của tấm chữ nhật trên nền đàn nhớt biến thiên chịu khối lượng di động. Mô hình nền được mô tả gồm có cản nhớt và lò xo đàn hồi tuyến tính, các đặc tính của cản nhớt và lò xo được giả định biến thiên dọc theo phương chiều dài của tấm theo quy luật hàm lũy thừa. Phương pháp chuyển động của hệ được thiết lập dựa trên nguyên lý cân bằng động và cơ sở của phương pháp phần tử hữu hạn, và giải bằng phương pháp tích phân số trên toàn miền thời gian. Các đặc tính nền đàn nhớt và ảnh hưởng của khối lượng di động lên ứng xử động của tấm được khảo sát.

4104 Xây dựng quy trình dự báo tiến độ của một số biện pháp thi công xây dựng và chương trình dự báo tiến độ thi công cọc khoan nhồi / ThS. Phạm Hoàng, PGS. TS. Nguyễn Quốc Bảo // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 119-121. .- 624

: Đề xuất quy trình dự báo tiến độ thi công của một số biện pháp thi công xây dựng theo lý thuyết độ tin cậy. Trên cơ sở đó tác giả đã xây dựng chương trình phần mềm với tính năng dự báo chất lượng của biện pháp thi công cọc khoan nhồi như một công cụ giúp cho nhà thầu dự báo khả năng hoàn thành tiến độ của biện pháp thi công.

4105 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng / Lê Anh Dũng, Đinh Tuấn Hải // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 122-124. .- 624

Năng lực của một doanh nghiệp được hình thành bởi các yếu tố như tài chính, cơ sở vật chất, tài sản vô hình, công nghệ, con người…trong đó con người sẽ quản lý, sử dụng và khai thác các yếu tố còn lại. Chính vì vậy yếu tố con người là điều kiện đủ để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết nhằm cung cấp một vài giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp ngành xây dựng như hiện nay.

4106 Nghiên cứu giải pháp kết cấu bản quá độ nhiều nhịp cho công trình đường cầu đắp trên đất yếu / NCS. Phan Quốc Bảo, GS. TS. Nguyễn Viết Trung, PGS. TS. Doãn Minh Tâm // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 11-14. .- 624

Trước đây, việc thiết kế và đánh giá độ êm thuận của đoạn đường dẫn vào cầu chỉ mang tính chất định tính, dựa trên cảm nhận chủ quan của từng kỹ sư cũng như kinh nghiệm của từng đơn vị thiết kế. Vì vậy, chúng ta chỉ đảm bảo độ êm thuận khi đưa công trình vào sử dụng, còn trong quá trình khai thác độ êm thuận thay đổi như thế nào thì chúng ta chưa thể kiểm soát hoặc dự báo gì thêm. Bài viết này đề xuất giải pháp bản quá độ nhiều nhịp nhằm khắc phục những nhược điểm trên; Theo đó tiêu chí thiết kế của giải pháp và độ êm thuận của đoạn đường dẫn vào được đánh giá bằng giá trị định lượng cụ thể. Chúng ta có thể điều chỉnh hoặc dự báo độ êm thuận của đoạn đường dẫn vào cầu tại các thời điểm trong tương lai, thông qua việc thiết kế điều chỉnh độ lún theo thời gian của các gối đỡ của bản quá độ.

4107 Ứng dụng công nghệ bê tông đầm lăn trong xây dựng đường quân sự vùng Tây Bắc / Ngô Hà Sơn, Đào Công Bình // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 21-28. .- 624

Để cập đến điều kiện tự nhiên; khả năng ứng dụng công nghệ bê tông đầm lăn; một số giải pháp kỹ thuật phù hợp; khảo sát trạng tháo ứng suất, biến dạng nhiệt độ của tấm, khi thay đổi mô đun biến dạng và ma sát giữa đáy tấm với bề mặt móng, đây là một trong những yếu tố quan trọng đối với tính chất làm việc của bê tông đầm lăn, trong xây dựng đường Quân sự vùng Tây Bắc.

4108 Xác định chuyển vị của nền đất gia cố bằng trụ đất xi măng chịu tác dụng của tải trọng công trình / ThS. Phạm Văn Huỳnh // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 29-34. .- 624

Từ những tồn tại của giải pháp tính độ lún đàn hồi của nền đất gia cố bằng trụ đất xi măng hiện nay, tác giả xây dựng mô hình bài toán xác định chuyển vị và giải bài toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Trên cơ sở đó đánh giá mức độ được cải thiện về chuyển vị khi gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng.

4109 Nghiên cứu tương tác giữa cọc đóng bê tông cốt thép với nền nhiều lớp trong móng công trình cầu / ThS. Nguyễn Quý Thành, TS. Phạm Văn Thoan // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 35-39. .- 624

Trình bày lý thuyết căn bản nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa các cọc đóng bê tông cốt thép với nhau và với nền nhiều lớp trong móng công trình cầu, các mô hình và phần mềm phân tích nền móng. Đồng thời, các tác giả đã đưa ra ví dụ khảo sát, kết quả và kết luận khi nghiên cứu mối quan hệ này.

4110 Phát triển mô hình phân tích bao dữ liệu theo chuỗi thời gian trong phân tích tai nạn giao thông / TS. Trịnh Tú Anh // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 43-48. .- 624

Bài báo phát triển mô hình phân tích bao dữ liệu theo chuỗi thời gian DEA – Malmquist và chỉ số tổng hợp để phân tích những tác động của các yếu tố đầu vào như Mật độ dân số, vận tốc, số vụ vi phạm luật giao thông, tổng số phương tiện cá nhân, chất lượng đường, số chuyến đi trung bình trong ngày, quỹ dành cho phát triển giao thông, thu nhập trung bình của một người đến kết quả đầu ra của an toàn giao thông đường bộ…