CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
3951 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tiến độ thi công các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế Phú Yên / ThS. Nguyễn Khoa Khang, TS. Lê Khánh Toàn // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 85-88. .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng tiến độ thi công xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình này.

3952 Khung bê tông cốt thép nhà cao tầng chịu động đất: Thực nghiệm và mô phỏng / TS. Nguyễn Xuân Huy, ThS. Phạm Thị Thanh Thủy, KS. Hồ Thị Hoài // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 89-90. .- 624

Nghiên cứu thực nghiệm với một kết cấu dạng khung bê tông cốt thép (tỉ lệ thu nhỏ 1/3) trên bàn rung tại Trường Đại học Giao thông vận tải nhằm đánh giá trạng thái làm việc của kết cấu chịu động đất. Các kết quả thực nghiệm sẽ được phân tích và so sánh với mô hình tính toán mô phỏng bằng phần mềm PTHH chuyên dụng.

3953 Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong công tác giám sát và quản lý tiến độ xây dựng / PGS. TS Phạm Hồng Luân, Nguyễn Thành Đạt, KS Nguyễn Thành Đạt // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 91-96 .- 624

Xây dựng một mô hình giám sát, quản lý tiến độ với GIS và MS Project. Hình ảnh 3D trong GIS được liên kết với bảng tiến độ nhờ vào một công cụ cập nhật tiến độ được viết bằng ngôn ngữ lập trình C#. Nghiên cứu cũng sử dụng áp dụng mô hình này cho một trường hợp cụ thể để chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng mô hình và ngoài thực tế công trình.

3954 Ứng xử động của một mô hình tàu cao tốc-sàn bê tông-đất nền được sử dụng phương pháp phần tử nhiều lớp dầm chuyển động / KS. Đặng Nguyễn Thiên Thu, NCS. Trần Minh Thi, TS. Lương Văn Hải, TS. Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 97-102. .- 624

Phát triển mô hình nhiều lớp dầm chuyển động trong phân tích động lực học hệ thống tàu cao tốc. Mô hình nền đất đàn hồi-cản nhớt hai thông số được khảo sát nhằm mô phỏng chính xác hơn đặc tính ứng xử của các lớp đất nền. Ảnh hưởng của vận tốc tàu, sự không hoàn hảo của thanh ray và các thông số hệ ba lớp dầm đến ứng xử động tàu-ray được khảo sát.

3955 Phân tích các yếu tố cản trở việc ứng dụng Value Engineering vào các dự án xây dựng / PGS. TS. Lưu Trường Văn, KS. Nguyễn Bá Quang // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 103-107. .- 624

Value Engineering (VE) đã được chứng minh là đạt hiệu quả cao trong việc giảm chi phí, cải thiện hiệu suất và chất lượng của dự án. Tại Hoa Kỳ, VE được áp dụng rộng rãi ở cấp chính phủ và tư nhân, áp dụng quy trình VE giúp tổng mức đầu tư của dự án tiết kiệm được từ 5% đến 10% so với khi không áp dụng VE. Tuy nhiên tại Việt Nam có tất ít công ty xây dựng áp dụng VE. Vì vậy một nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá các nhóm nhân tố quan trọng cản trở việc áp dụng quy trình VE tại Việt là cần thiết để thức đẩy việc áp dụng VE. Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu phân tích, đánh giá các nhóm nhân tố quan trọng dẫn đến sự cản trở trong ứng dụng VE vào các dự án xây dựng tại Việt Nam.

3956 Mô hình tương tác giữa các nhân tố thuộc văn hóa an toàn trong xây dựng / Bùi Hoàng Phương, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 108-112. .- 624

Trình bày việc phát triển và kiểm tra một mô hình cấu trúc tuyến tính của văn hóa an toàn trong các tổ chức xây dựng. Mục đích chủ yếu của mô hình là khám phá và kiểm tra sự tác động giữa các nhân tố Lãnh đạo, Con người, Chính sách và chiến lược, Quan hệ đối tác và nguồn tài nguyên, Quy trình lên các Mục tiêu thực hiện văn hóa an toàn trong các tổ chức xây dựng. Giúp các tổ chức xây dựng có thể hiểu rõ hơn mức độ tác động của các nhân tố lên văn hóa an toàn, qua đó sẽ góp phần cải thiện vấn đề an toàn xây dựng nói chung.

3957 Phân tích động lực học của tấm chữ nhật trên nền đàn nhớt biến thiên chịu khối lượng di động / Nguyễn Trọng Phước, Phạm Đình Trung, Đỗ Kiến Quốc // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 113-118. .- 624

Phân tích động lực học của tấm chữ nhật trên nền đàn nhớt biến thiên chịu khối lượng di động. Mô hình nền được mô tả gồm có cản nhớt và lò xo đàn hồi tuyến tính, các đặc tính của cản nhớt và lò xo được giả định biến thiên dọc theo phương chiều dài của tấm theo quy luật hàm lũy thừa. Phương pháp chuyển động của hệ được thiết lập dựa trên nguyên lý cân bằng động và cơ sở của phương pháp phần tử hữu hạn, và giải bằng phương pháp tích phân số trên toàn miền thời gian. Các đặc tính nền đàn nhớt và ảnh hưởng của khối lượng di động lên ứng xử động của tấm được khảo sát.

3958 Xây dựng quy trình dự báo tiến độ của một số biện pháp thi công xây dựng và chương trình dự báo tiến độ thi công cọc khoan nhồi / ThS. Phạm Hoàng, PGS. TS. Nguyễn Quốc Bảo // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 119-121. .- 624

: Đề xuất quy trình dự báo tiến độ thi công của một số biện pháp thi công xây dựng theo lý thuyết độ tin cậy. Trên cơ sở đó tác giả đã xây dựng chương trình phần mềm với tính năng dự báo chất lượng của biện pháp thi công cọc khoan nhồi như một công cụ giúp cho nhà thầu dự báo khả năng hoàn thành tiến độ của biện pháp thi công.

3959 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng / Lê Anh Dũng, Đinh Tuấn Hải // Xây dựng .- 2014 .- Số 7/2014 .- Tr. 122-124. .- 624

Năng lực của một doanh nghiệp được hình thành bởi các yếu tố như tài chính, cơ sở vật chất, tài sản vô hình, công nghệ, con người…trong đó con người sẽ quản lý, sử dụng và khai thác các yếu tố còn lại. Chính vì vậy yếu tố con người là điều kiện đủ để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết nhằm cung cấp một vài giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp ngành xây dựng như hiện nay.

3960 Nghiên cứu giải pháp kết cấu bản quá độ nhiều nhịp cho công trình đường cầu đắp trên đất yếu / NCS. Phan Quốc Bảo, GS. TS. Nguyễn Viết Trung, PGS. TS. Doãn Minh Tâm // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 6/2014 .- Tr. 11-14. .- 624

Trước đây, việc thiết kế và đánh giá độ êm thuận của đoạn đường dẫn vào cầu chỉ mang tính chất định tính, dựa trên cảm nhận chủ quan của từng kỹ sư cũng như kinh nghiệm của từng đơn vị thiết kế. Vì vậy, chúng ta chỉ đảm bảo độ êm thuận khi đưa công trình vào sử dụng, còn trong quá trình khai thác độ êm thuận thay đổi như thế nào thì chúng ta chưa thể kiểm soát hoặc dự báo gì thêm. Bài viết này đề xuất giải pháp bản quá độ nhiều nhịp nhằm khắc phục những nhược điểm trên; Theo đó tiêu chí thiết kế của giải pháp và độ êm thuận của đoạn đường dẫn vào được đánh giá bằng giá trị định lượng cụ thể. Chúng ta có thể điều chỉnh hoặc dự báo độ êm thuận của đoạn đường dẫn vào cầu tại các thời điểm trong tương lai, thông qua việc thiết kế điều chỉnh độ lún theo thời gian của các gối đỡ của bản quá độ.