CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
3491 Phân tích dẻo kết cấu dầm sử dụng các phương pháp đơn giản / ThS. Hiếu Hoàng Nghĩa // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 240-243 .- 624

Trình bày các phương pháp đơn giản để phân tích dẻo kết cấu dầm: phương pháp phân tích từng bước và phương pháp trực tiếp (phương pháp tĩnh học và phương pháp động học), từ đó có thể biết rõ được ứng xử của dầm làm việc ngoài giai đoạn đàn hồi.

3492 Phân tích chuyển vị ngang và mô men uốn trong cọc cho trường hợp móng cọc chỉ chịu lực ngang và trường hợp móng cọc chịu tải đồng thời lực đứng, lực ngang và mô men / TS. Trương Quang Thành, KS. Phạm Nguyễn Duy Thịnh // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 231-236 .- 624

Nghiên cứu so sánh các kết quả tính toán chuyển vị ngang và mô men uốn trong cọc dưới đài cọc cho một trường hợp móng cọc trong ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp. Tác giả sử dụng phần mềm Plaxis 3D để xem xét mức độ chuyển vị và mô men uốn trong các cọc cho hai trường hợp. Trường hợp 1: móng cọc đài đơn chỉ có thành phần tải trọng ngang tác dụng. Trường hợp 2: móng cọc đồng thời chịu đủ 3 thành phần lực đứng, lực ngang và mô men tác dụng.

3493 Sử dụng mô hình kết hợp lưu chất – phần tử rời rạc trong mô phỏng ứng xử của bê tông ẩm và bão hòa nước / Trần Văn Tiếng, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Phan Đức Hùng // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 226-230 .- 624

Trình bày ứng dụng mô hình kết hợp lưu chất và phần tử rời rạc để mô phỏng ứng xử của bê tông ẩm và bão hòa nước dưới nhiều cấp tải trọng buồn nén khác nhau, kết quả được quan sát ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô.

3494 Bàn về mục tiêu nâng loại đô thị trong quá trình triển khai Chương trình phát triển đô thị quốc gia đến năm 2020 / PGS. TS. KTS. Nguyễn Trọng Hòa // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 223-225 .- 624

Phân tích các chiều kích cũng như nêu lên những điều đáng lo ngại mà nó mang lại cho sự phát triển của hệ thống đô thị quốc gia. Cụ thể, sau phần tổng quan về tình hình phát triển hệ thống đô thị của Việt Nam thời gian qua, đặc biệt là dưới sự chi phối của Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020, bài báo phân tích một số điểm nổi bật của Thông tư số 12/2014/TT-BXD về việc hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị. Trong đó, vấn đề nâng loại, nâng cấp đô thị một cách đại trà được xem là điểm đáng lo ngại nhất đối với sự phát triển bền vững của hệ thống đô thị quốc gia trong giai đoạn sắp tới.

3495 Bê tông từ cát biển và nước biển / PGS. TS. Vũ Ngọc Anh, TS. Trương Minh Trí, ThS. Đào Kim Thanh // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 218-222 .- 624

Cung cấp một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm việc chế tạo bê tông từ cát biển và nước biển, so sánh một số tính chất cơ lý với bê tông thường.

3496 Phương pháp đánh giá cắm biển hạn chế tải trọng cầu đường bộ có xét đến độ tin cậy khai thác và tuổi thọ còn lại / TS. Nguyễn Lan, GS. TS. Nguyễn Viết Trung, TS. Đỗ Hữu Thắng // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 4/2016 .- Tr. 9-11 .- 624

Hiện nay Bộ giao thông vận tải đang kiên quyết kiểm soát tải trọng lưu hành trên đường bộ và nghiên cứu xem xét kiểm định cắm lại các biển báo trên các tuyến quốc lộ sao cho hợp lý và khoa học hơn. Nghiên cứu này giới thiệu cơ sở phân tích và cắm biển giới hạn tải trọng cầu có xét đến độ tin cậy khai thác và tuổi thọ còn lại của cầu.

3497 Ứng dụng biến đổi Hilbert-Huang để chẩn đoán hư hỏng của kết cấu dưới công trình cầu / PGS. TS. Bùi Đức Chính // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 4/2016 .- Tr. 12-16 .- 624

Giới thiệu những kết quả nghiên cứu ban đầu về chẩn đoán hư hỏng của kết cấu dưới công trình cầu dựa trên biến đổi Hilbert-Huang, gồm: nội dung của biến đổi Hilbert; việc phân tích một tín hiệu thành các hàm dạng/mode bản chất theo phân tích dạng kinh nghiệm và phân tích dạng kinh nghiệm quần thể; một số kết quả ban đầu trong áp dụng phổ giới hạn Hilbert trong chẩn đoán hư hỏng của kết cấu dưới công trình cầu.

3498 Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ phương tiện và mật độ dân cư đô thị trong quy hoạch giao thông vận tải đô thị / NCS. Phạm Đức Thanh, PGS. TS. Nguyễn Quang Đạo // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 4/2016 .- Tr. 32-35 .- 624

Bằng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu thực tế, bài báo đã nghiên cứu mối quan hệ hợp lý qua các thời kỳ giữa tỷ lệ phương tiện và mật độ dân cư đô thị.

3499 Nghiên cứu thực nghiệm về ứng suất, biến dạng của tấm bê tông xi măng khi chịu tác động tải trọng của ô tô với các cấp tốc độ khác nhau / TS. Nguyễn Duy Đồng, NCS. Vũ Hoàng Giang, PGS. TS. Nguyễn Thanh Sang // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 4/2016 .- Tr. 37-41 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về việc đo ứng suất, biến dạng tại các điểm bất lợi trong tấm bê tông xi măng mặt đường với các cấp tốc độ 50, 40, 30, 20, 10, 0 (km/h). Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm thu được, nhóm tác giả rút ra kết luận khi tốc độ xe chạy càng chậm, đặc biệt phối hợp với điều kiện phanh xe thì ứng xuất biến dạng xuất hiện càng lớn, nguy cơ gây hư hỏng cho kết cấu tấm bê tông xi măng mặt đường càng cao; qua đó đề xuất các phương án cần thiết khi xây dựng mặt đường tại các sân đỗ (bến đỗ ô tô), các nút giao có đèn xanh, đèn đỏ hoặc các điểm thu vé…

3500 Đề xuất điều chỉnh công thức tính thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737:1995 / Bùi Thiên Lam // Xây dựng .- 2016 .- Số 05/2016 .- Tr. 47-51 .- 624

Trình bày nghiên cứu bổ sung công thức gần đúng theo hướng biến dạng không tuyến tính và tiến hành một số ví dụ tính toán, so sánh. Kết quả cho thấy với nhà dạng kết cấu khung – vách thường gặp thì tính theo công thức đề xuất cho kết quả phù hợp và kinh tế hơn.