CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
3331 Xác định sức chịu tải của cọc theo phương pháp ứng suất đất nền và kiểm tra so sánh với kết quả thí nghiệm là hiện trường / Lê Anh Vân, Nguyễn Kế Trường, Nguyễn Phạm Khánh Hưng // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 145-146 .- 624

Đề xuất một phương pháp tính sức chịu tải của cọc theo đất nền dựa trên cơ sở tính theo ứng suất của đất nền dưới mũi cọc và dọc theo chiều dài cọc.

3332 Nghiên cứu ứng xử đất trộn xi măng bằng công nghệ trộn khô – nông để xây dựng mặt đường giao thông nông thôn ở đồng bằng sông Cửu Long / ThS. Lương Thị Bích, TS. Trần Nguyễn Hoàng Hùng // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- .- 624

Nghiên cứu ứng xử đất sét mặt và cát đen ở An Giang trộn xi măng trong phòng. Cường độ của soilcrete tăng trung bình 15 lần đất tự nhiên và mô đun biến dạng đạt trung bình 1000 Mpa sau 21 ngày tuổi. Công nghệ được sử dụng nghiên cứu là công nghệ SCSM (Soil Cement Shallow Mixing).

3333 Phân tích động bài toán nứt phẳng đàn hồi tuyến tính bằng phần tứ giác mở rộng nội suy kép (XCQ4) / Nguyễn Đình Dư, Nguyễn Bá Ngọc Thảo, Bùi Quốc Tính // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 163-167 .- 624

Giới thiệu lợi thế của phần tử CQ4 được phát triển gần đây với kỹ thuật làm giàu nhằm tính chính xác hệ số cường độ ứng suất động tại đỉnh nứt. Phương pháp phân tích thời gian Newmark được sử dụng để phân tích động cũng như hệ số cường độ ứng suất được đánh giá trong bài báo này. Sự chính xác của kết quả số thu được từ phần tử XCQ4 được chính minh thông qua các ví dụ số so với lời giải chính xác và các nghiên cứu trước đó với điều kiện như nhau.

3334 Ảnh hưởng của sàn dự ứng lực trong kết cấu khung nhà nhiều tầng / TS. Nguyễn Ngọc Phúc // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 168-170 .- 624

Đề cập tới công nghệ căng sau trong kết cấu sàn phẳng. Đề tài nghiên cứu chuyên sâu về ảnh hưởng của sàn dự ứng lực trong khung nhà nhiều tầng trong giai đoạn thi công căng cáp và giai đoạn sử dụng. Từ đó làm rõ sự biến thiên nội lực các cột trong khung nhà, đưa ra các nhận xét, cảnh báo về những sự thay đổi đó.

3335 Sức chống cắt không thoát nước theo quy luật Shansep trong nền đất yếu được xử lý bơm hút chân không kết hợp bấc thấm / Quách Thanh Sang, Nguyễn Ngọc Phúc // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 171-175 .- 624

Dựa trên ý tưởng của phương pháp Shansep, những phương trình đã được xác lập từ các thí nghiệm có giá thành thấp và được sử dụng rộng rãi như: thí nghiệm cắt cánh, thí nghiệm xuyên tĩnh, thí nghiệm nén ba trục để tìm ra hệ số S, m trong phương trình Shansep ở thời điểm trước và sau khi xử lý bơm hút chân không. Kết quả được phân tích trên phần mềm Geostudio 2007, tính toán bằng lời giải tích và so sánh với kết quả quan trắc tại hiện trường công trình kho chứa LPG lạnh Thị Vải để kiểm chứng.

3336 Đánh giá các phương pháp thiết lập lực căng cáp sử dụng tần số dao động tự nhiên / KS. Nguyễn Thành Chung, TS. Hồ Đức Huy // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 176-180 .- 624

Giới thiệu sáu phương pháp được sử dụng phổ biến để thiết lập lực căng cáp sử dụng tần số dao động tự nhiên. Đối với mỗi phương pháp, các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc tính ước lượng căng cáp được khảo sát. Những phương pháp này được sử dụng để ước tính lực căng cho các kết cấu cáp thực tế sau: 5 dây cáp cầu Hwamyung, Hàn Quốc; 6 dây cáp cầu Nguyễn Văn Trỗi – Trần Thị Lý, Việt Nam. Các kết quả được so sánh và đánh giá với giá trị thiết kế. Sau đó, một phần mềm tự động hóa cho việc ước tính lực cáp bằng cách sử dụng MATLAB được lập trình.

3337 Nghiên cứu thiết kế cầu bê tông tính năng siêu cao – UHPFRC với tải trọng HI93 tại khu đô thị và thương mại du lịch Văn Giang (Eco Park) / ThS. Nguyễn Trung Hòa, TS. Trần Bá Việt, TS. Lê Minh Long // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 190-193 .- 624

Trình bày nghiên cứu thiết kế cầu bê tông tính năng siêu cao với tải trọng HL93 trong khu đô thị và thương mại du lịch Văn Giang. Với yêu cầu thiết kế nhịp biên cầu Lb = 9,7 m, nhịp Lg = 15,0 m; bản rộng B = 25,0 m; dầm dọc dùng cáp dự ứng lực chiều cao Hd = 770 mm, chiều rộng bd = 120 mm; chiều dày bản mặt cầu bb = 60 mm; sườn ngang có chiều cao hs = 200 mm, chiều rộng đáy sườn ngang bs = 100 mm. Sử dụng phần mềm Midas – 2011 (Korea) và K – KICT standard for UHPFRC để thiết kế và kiểm toán theo tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05.

3338 Phương pháp tiến hóa hàm mật độ xác suất dùng trong phân tích động lực học ngẫu nhiên kết cấu / TS. Đặng Công Thuật, TS. Trần Quang Hưng // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 283-287 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu về việc ứng dụng phương pháp tiến hóa hàm mật độ xác suất (PDEM) dùng để phân tích đáp ứng động lực học của kết cấu chịu tác dụng của tải trọng động ngẫu nhiên. Tính hữu dụng của phương pháp này được thể hiện thông qua việc có thể xác định trực tiếp thông tin xác suất, ví dụ như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn... của các đáp ứng động lực học của kết cấu. Để minh chứng khả năng áp dụng của phương pháp PDEM, 02 mô hình kết cấu phi tuyến chịu tải trọng động đất sẽ được xem xét trong ví dụ số.

3339 Tối ưu hóa kết cấu khung thép dựa trên độ tin cậy sử dụng giải thuật một vòng lặp đơn xác định với biến thiết kế rời rạc / Bùi Trần Vĩnh Thái, Đinh Văn Hoai, Lâm Thị Phúc Hạnh, Hồ Hữu Vịnh, Nguyễn Thời Trung // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 275-282 .- 624

Trình bày cách thành lập và giải bài toán tối ưu hóa kết cấu khung thép dựa trên độ tin cậy sử dụng giải thuật một vòng lặp đơn xác định với biến thiết kế rời rạc. Phương pháp đề xuất là sự kết hợp giữa giải thuật một vòng lặp đơn xác định (SLDM) và giải thuật DE cải tiến (IDE), với IDE là một phiên bản mới được cải tiến từ DE nhằm tăng tốc độ hội tụ của quá trình tìm kiếm nghiệm tối ưu mà vẫn đảm bảo lời giải là nghiệm tối ưu toàn cục.

3340 Ứng dụng lý thuyết tiện ích (utility theory) trong xác định giá dự thầu xây dựng thông qua quá trình mô phỏng / TS. Lương Đức Long // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 272-274 .- 624

Xây dựng mô hình mô phỏng đấu thầu sử dụng những dữ liệu đấu thầu trong quá khứ để hỗ trợ nhà thầu xác định giá trị markup tối ưu sao cho cực đại giá trị kỳ vọng tiện ích của lợi nhuận. Một ví dụ minh họa với dữ liệu đấu thầu được thu nhập từ những dự án thực tế được minh họa các bước trong mô hình đề xuất.