CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3041 Nghiên cứu sử dụng phương pháp ma trận trong tính toán lựa chọn nhà thầu và phương án thiết kế / PGS. TS. Nguyễn Hữu Huế, Phạm Bá Tuấn Anh // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 10-13 .- 624
Trình bày các phương pháp tính toán, các chỉ tiêu để lựa chọn nhà thầu và phương án tối ưu để thực hiện dự án, từ đó nâng cao được chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu trong quá trình quản lý dự án.
3042 Đổi mới cơ chế xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng / TS. Lê Văn Cư, ThS. Hoàng Xuân Hiệp // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 14-16 .- 624
Trình bày một số thay đổi của cơ chế xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng theo hướng dẫn mới của Bộ Xây dựng.
3043 Hoàn thiện phương pháp phân tích chỉ tiêu hiệu số thu chi khi so sánh lựa chọn phương án đầu tư xây dựng trong trường hợp tuổi thọ của phương án khác nhau / GVC. TS. Vũ Kim Yến // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 17-20 .- 624
Đề cập đến việc nghiên cứu cách lập dòng tiền tệ và hoàn thiện nghiệp vụ tính toán chỉ tiêu hiệu số thu chi khi so sánh các phương án đầu tư có tuổi thọ khác nhau, sử dụng chỉ tiêu hiệu số thu chi khi so sánh lựa chọn phương án đầu tư.
3044 Tổng quan các nghiên cứu về quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị / KS. Nguyễn Thị Thúy, PGS. TS. Đinh Tuấn Hải // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 21-27 .- 624
Tổng quan các nghiên cứu về quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị. Kết quả thu được sẽ giúp các nhà khoa học, các nhà quản lý nhận định rõ hơn sự phát triển của quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị hiện nay.
3045 Phương pháp xác định thứ tự ưu tiên thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch / ThS. Đặng Anh Tuấn // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 46-49. .- 624
Trình bày cơ sở lý luận phương pháp xác định thứ tự ưu tiên thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch trên cơ sở phân tích định lượng các chỉ tiêu liên quan đến quản lý quy hoạch.
3046 Kết hợp các phương pháp SWOT và AHP trong phân tích đánh giá các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh / TS. Đoàn Dương Hải // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 4-8 .- 624
Giới thiệu một phương pháp phân tích kết hợp SWOT – AHP cho phép lượng hóa các yếu tố SWOT của dự án đầu tư hoặc kế hoạch kinh doanh. Trình bày phương pháp đánh giá và lựa chọn các phương án đầu tư hoặc kinh doanh khác nhau nhằm lựa chọn phương án tốt nhất trên cơ sở phân tích kết hợp SWOT – AHP.
3047 Một số biện pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội / TS. Nguyễn Liên Hương, ThS. Nguyễn Quốc Toản // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- .- 624
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, thuận lợi cũng như những khó khăn trong quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện các dựa án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3048 Bài học kinh nghiệm phát triển đô thị xanh của một số quốc gia trên thế giới / TS. Nguyễn Liên Hương,… // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 47-52 .- 624
Nghiên cứu một số mô hình đô thị xanh trên thế giới như Hoa Kỳ, Brazil, Singapore, Thụy Điển, từ đó xây dựng mô hình đô thị xanh phù hợp với điều kiện Việt Nam.
3049 Quản lý rủi ro trong dự án xây dựng theo tiêu chuẩn AS/NZS ISO 31000:2009 và các công cụ được sử dụng trong quá trình quản lý rủi ro / ThS. Huỳnh Thị Yến Thảo, KS. Bùi Thị Thu Vĩ // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- Tr. 12-20 .- 624
Giới thiệu quy trình quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn quản lý rủi ro AS/NZS ISO 31000:2009 với 7 bước cụ thể trong một quá trình thống nhất. Giới thiệu một số công cụ dùng để nhận diện và đo lường rủi ro.
3050 Nghiên cứu các vấn đề về đo lường thành công của dự án xây dựng và đề xuất sử dụng KPIs / KS. Nguyễn Bảo Ngọc // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- Tr. 39-45 .- 624
Xây dựng một khuôn khổ cho đo lường thành công của dự án. Trong đó, bằng cách nghiên cứu, tổng hợp đánh giá những tài liệu liên quan, đề xuất bộ KPLs (Key Performance Inducator – Các chỉ số hiệu quả cốt yếu) phù hợp nhất. Bài biết cũng chỉ ra những khó khăn của việc áp dụng KPLs ở Việt Nam, từ đó định hướng cho những nghiên cứu sau này.





