CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2971 Chính sách phát triển thị trường bất động sản tại Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị / NCS. ThS. Nguyễn Thanh Lân // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- .- 624

Đánh giá diễn biến thị trường bất động sản và phân tích một số nội dung thể chế, chính sách đã ban hành nhằm phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam thời gian vừa qua (tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 – đến nay); Qua đó, đề xuất một số định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách cho thời gian tới.

2972 Ảnh hưởng của chiều cao gờ trong mối nối cốt thép thường bằng ống thép trụ tròn bơm vữa cường độ cao / TS. Nguyễn Đình Hùng, KS. Phạm Ngọc Hào, TS. Vũ Hồng Nghiệp // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 78 - 83 .- 624

Mối nối hai thanh cốt thép thường sử dụng ống nối bơm vữa cường độ cao thường phù hợp với kết cấu bê tông lắp ghép. Ống nối được chế tạo có bố trí ren và các gờ để làm tăng ma sát giữa vữa cường độ cao với ống nối. Kết quả chỉ ra rằng, chiều cao gờ lớn có thể làm cho khe giữa ống nối và thanh cốt thép nhỏ đi gây khó khăn cho việc điền vữa vào trong ống nối. Việc kết hợp chiều cao gờ gần đầu ống cao hơn so với các gờ phía trong có thể làm đảm bảo công tác thi công vữa vào trong ống nối và tăng khả năng truyền lực của ống nối.

2973 Đường cong liên hợp đường sắt đô thị / TS. Nguyễn Hữu Thiện // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 103 - 107 .- 624

Trình bày cơ sở của việc tính toán các yếu tố bình diện của đường cong liên hợp cùng của đường sắt đô thị, trong trường hợp hai đường cong tròn được nối với nhau bằng một đoạn cong chuyển tiếp thay vì một đoạn thẳng chêm giữa chúng. Đường cong liên hợp như vậy bao gồm ba đường cong chuyển tiếp có điều có chiều dài nói chung khác nhau và hai đường cong tròn bán kính khác nhau nhằm thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật trong điều kiện địa hình hạn chế. Ngoài ra, bài báo còn đề cập đến những điều kiện cần chú ý khi xem xét các yếu tố trên cho đường sắt đô thị cùng ví dụ tính toán.

2974 Lập bản đồ địa chất Tp. Trà Vinh phục vụ xây dựng hạ tầng giao thông / PGS.TS. Châu Trường Linh, KS. Huỳnh Hồng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 57 - 60 .- 624

Việc lập bản đồ địa chính để phục vụ công tác xây dựng hiện nay là rất quan trọng, vì vậy cần phải có một công cụ hỗ trợ giúp xác định nhanh, chính xác các mặt cắt địa chất, từ đó có thể đánh giá được địa chất của các vùng khảo sát một cách khách quan, hợp lý nhất. Trà Vinh hiện đang thiếu bản đồ địa chất như vậy. Nghiên cứu đã xây dựng được bản đồ 3D địa chất bất kỳ và chỉ tiêu cơ lý tương ứng. Kết quả nghiên cứu phục vụ công tác xây dựng trên địa bàn TP. Trà Vinh.

2975 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng vật liệu tái chế mặt đường đến mô đun đàn hồi động của bê tông asphalt tái chế ấm / TS. Nguyễn Ngọc Lân // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 52 - 56 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm mô đun đàn hồi động của hỗn hợp bê tông asphalt tái chế ấm sử dụng 2.0% phụ gia sasobit với các hàm lượng RAP khác nhau 20, 30, 40, 50, 60 và 70% ở các nhiệt độ thí nghiệm 10oC, 25oC, 40oC và 55o C và tương ứng với các tần số 0.1, 0,5, 1.0, 5.0, 10 và 25 hz.

2976 Nghiên cứu bê tông sử dụng cát xay và tro bay cho công trình cầu giao thông ở Ninh Thuận / KS. Phan Ngọc Thảo, TS. Vũ Hồng Nghiệp, TS. Nguyễn Đình Hùng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 64 - 68 .- 624

Trình bày nghiên cứu ứng dụng sử dụng cát xay thay thế các tự nhiên và tro bay thay thế xi măng để chế tạo bê tông đảm bảo cường độ lớn hơn 40 MPa để phục vụ cho các công trình giao thông. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi cát xây thay thế 75% cát tự nhiên và tro bay thay thế 10% xi măng trong cáp phối bê tông và có thể tạo ra bê tông có cường độ twuong tự hoặc lớn hơn với bê tông sử dụng hoàn toàn cát tự nhiên. Việc thay thế này góp phần làm giảm giá thành và giải quyết vấn đề môi trường.

2977 Nghiên cứu cải tiến chất lượng mastic rót nóng cho mặt đường bê tông xi măng bằng phụ gia SBS / ThS. Nguyễn Anh Tuấn, TS. Trần Thị Thu Trang, KS. Trần Văn Sơn // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 40 - 43 .- 624

Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm cải tiến các tính năng của mastic rót nóng dùng cho mặt đường bê tông xi măng đường ô tô bằng phụ gia SBS.

2978 Nghiên cứu giải pháp tổ hợp xử lý sụt trượt bờ dốc quy mô lớn khu vực đồi Ông Tượng, Tp. Hòa Bình / TS. Nguyễn Đức Mạnh // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 108 - 111 .- 624

Bờ dốc khu vực phía sau Tỉnh ủy Hòa Bình, thuộc sườn đồi Ông Tượng đã xảy ra sụt trượt khi đang thi công xây dựng hạng mục hạ tầng kỹ thuật. Việc thi công xử lý không kịp thời khiến cho vị trí bờ dốc mất ổn định lần thứ nhất mở rộng và diễn biến ngày càng phức tạp qua mỗi mùa mưa. Từ kết quả khảo sát và nghiên cứu thực tế, sử dụng kết hợp đồng thời nhiều giải pháp như điều chỉnh địa hình bờ dốc, cọc khoan nhồi, đất đắp có cốt lưới địa kỹ thuật, đinh đất, thoát nước mặt và nước ngầm, bảo vệ mái bằng trồng cỏ trong khung bê tông cốt thép có neo, gia cố bờ dốc bằng cọc đất xi măng... để ổn định bờ dốc tại đây. Giải pháp xử lý tổng hợp này đã phát huy tác dụng, bờ dốc đã ổn định sau mùa mưa vừa qua.

2979 Nghiên cứu hiệu quả giảm chấn khi áp dụng gối con lắc hai mặt trượt ma sát chống động đất cho cầu dây văng có cấu tạo trụ neo / PGS.TS. Hoàng Phương Hoa, TS. Bùi Trung Việt, ThS. Tôn Trọng Quang // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 44- 51 .- 624

Nghiên cứu hiệu quả giảm chấn khi sử dụng gối DFP so với các loại gối thông thường như: Gối chậu, gối cao su lõi chì dùng trong kết cấu cầu dây văng có bố trí trụ neo. Hiệu quả giảm chấn đối với nội lực và chuyển vị của kết cấu dầm, tháp và tại vị trí của trụ neo sẽ được khảo sát chi tiết. Phần mềm Midas-Civil đã được áp dụng nhằm khảo sát hiệu quả của gối con lắc hai mặt trượt ma sát so với các loại gối thông thường khác.

2980 Nghiên cứu tính toán đoạn quá độ giữa nền đường và kết cấu cứng đường sắt cao tốc dạng tấm bản / KS. Vũ Đoàn Quân, TS. Nguyễn Hồng Phong, Chu Quang Chiến // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 61 - 63 .- 624

Hiện nay, việc tính toán đoạn quá độ nền đường và kết cấu cứng của đường sắt cao tốc kiểu tấm bản còn chưa được quan tâm ở Việt Nam. Bài báo sử dụng phương pháp phân tích hình học đã phân tích được tham số ảnh hưởng tới việc thiết kế chiều dài nền đường đoạn quá độ là góc gẫy nền ray và thông qua kết quả của nghiên cứu động lực học ngẫu hợp toa xe - đường ray xác được được trị số góc gẫy nền ray cho tốc độ chạy tàu 300 km/h và 350 km/h.