CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2951 Nguyên nhân và tác hại của hiện tượng nứt sớm mặt đường bê tông xi măng phân tấm và phương pháp ứng dụng phần mềm HIPERPAV dự báo nứt sớm / ThS. Trần Thị Thu Hà, ThS. Đặng Khánh // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số tháng 5 .- Tr. 52 – 56 .- 624

Hướng dẫn dùng phần mềm HIPERPAV do Cục Đường bộ Liên Bang Mỹ phát triển nhằm dự báo quá trình hình thành nứt sớm của mặt đường bê tông xi măng phân tấm. Thông qua việc điều chỉnh các thông số đầu vào của phần mềm, các biện pháp phòng ngừa sẽ được rút ra nhằm thiết kế và thi công mặt đường bê tông xi măng đảm bảo không có nguy cơ xuất hiện nứt sớm.

2952 Nghiên cứu ổn định nền đường đắp trên nền đất yếu gia cố bằng cọc xỉ than từ Nhà máy điện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh / PGS.TS. Châu Trường Linh, GS.TS. Vũ Đình Phụng, ThS. Phạm Thanh Tùng,… // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số tháng 5 .- Tr.57 – 62 .- 624

Phân tích thực tế hiệu quả giải pháp gia cố nền đất yếu bằng cọc vật liệu rời và nhằm tận dụng nguồn thải xỉ than từ Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải, bài viết đề xuất giải pháp gia cố nền đường đắp trên nền đất yếu bằng cọc xỉ than từ Nhà máy Nhiện điện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.

2953 Ảnh hưởng của đường cong cấp phối cốt liệu đến các chỉ tiêu cơ lý cơ bản của bê tông nhựa / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, ThS. Nguyễn Hoài Vẹn, KS. Trần Huy Hải // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số tháng 5 .- Tr. 63 – 66 .- 624

Chất lượng của nhựa đường và chất lượng của cốt liệu là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng đường bê tông nhựa. Tuy nhiên, vai trò của đường cong cấp phối cốt liệu cũng rất quan trọng nên trong các tiêu chuẩn thiết kế, sản xuất bê tông nhựa luôn có quy định về giới hạn trên và giới hạn dưới của đường công này. Bài viết nghiên cứu chất lượng của 3 hỗn hợp bê tông nhựa chế tạo với ba cấp phối khác nhau: Trên, qua và dưới vùng giới hạn.

2954 Các đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bitum – lưu huỳnh / PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng, KS. Nguyễn Thanh Phong // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số tháng 5 .- Tr. 70 - 72 .- 624

Việc sử dụng lưu huỳnh để thay thế một phần khối lượng bitum, đồng thời giúp cải thiện các đặc tính bitum đã được nghiên cứu từ cuối những năm 30 của thế kỷ 20. Bài viết đưa ra các kết quả nghiên cứu về đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bitum – lưu huỳnh làm cơ sở cho việc sử dụng lưu huỳnh để sản xuất và sử dụng rộng rãi bê tông nhựa – lưu huỳnh ở Việt Nam.

2955 Một nghiên cứu thực nghiệm đất sỏi đỏ gia cố xi măng và tro bay trong xây dựng đường ô tô tại Đồng Nai / TS. Nguyễn Đức Trọng, ThS. Nguyễn Quốc Huy, ThS. Nguyễn Đại Thịnh // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 8-11 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đất sỏi đỏ gia cố xi măng và tro bay tại khu vực Đồng Nai với các tỷ lệ khác nhau nhằm tìm ra hàm lượng hợp lý sử dụng trong xây dựng móng đường.

2956 Phân tích tần số dao động riêng của bản mặt cầu trực hướng bằng lý thuyết biến dạng trượt bậc cao / ThS. Đào Quang Huy, ThS. Phạm Hồng Quân, TS. Nguyễn Thị Phương // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 12-17 .- 624

Giới thiệu phương án tiếp cận giải tích để xác định biểu thức tính tần số dao động tự do tuyến tính (tần số dao động riêng) của bản mặt cầu trực hướng. Bản mặt cầu được gia cường bằng hệ thống sườn tăng cường theo phương dọc và ngang cầu và được đặt trên tựa đơn bốn cạnh. Các phương trình chủ đạo của bản mặt cầu được thiết lập dựa trên lý thuyết biến dạng trượt bậc cao kết hợp với phương pháp thuần nhất hóa của Lekhnistkii. Giải bài toán bằng phương pháp Galerkin để nhận được tần số dao động tự do tuyến tính. Ảnh hưởng của số lượng, kích thước sườn tăng cường tần số dao động tự do tuyến tính của bản mặt cầu cũng được khảo sát chi tiết.

2957 Dự báo đặc tính độ rỗng dư và khả năng thoát nước mặt còn lại của lớp mặt bê tông nhựa tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây / TS. Nguyễn Phước Minh // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 18-22 .- 621

Đề cập đến công tác dự báo đặc tính độ rỗng dư và khả năng thoát nước mặt còn lại của lớp vật liệu bê tông nhựa mặt đường tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây. Từ kết quả dự báo này có thể lên kế hoạch duy tu – bảo dưỡng định kỳ và giải pháp công nghệ khắc phục lớp mặt nhằm duy trì chất lượng phục vụ của lớp vật liệu mặt đường này.

2958 Tính ổn định của thanh mặt cắt thay đổi có liên kết đàn hồi bằng phương pháp phần tử hữu hạn / TS. Tạ Duy Hiển, ThS. Đặng Thu Thủy // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 23-26 .- 624

Xây dựng công thức phần tử hữu hạn cho bài toán cột có mặt cắt thay đổi, từ đó giải bài toán trị riêng tìm lực tới hạn. Trên cơ sở các công thức phần tử hữu hạn kết hợp với phần mềm Matlab để tìm lực riêng tới hạn của cột. Các kết quả tính toán được so sánh với một số trường hợp trong các nghiên cứu trước.

2959 Ảnh hưởng của việc đơn giản hóa môi trường đất khi tính toán cọc chịu tải ngang / TS. Lê Bá Khánh, KS. Nguyễn Duy Luân // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 27-31 .- 624

Khảo sát ảnh hưởng của việc đơn giản hóa môi trường đất khi tính toán cọc chịu tải ngang. Bài báo áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn để phân tích trạng thái ứng suất biến dạng của cọc đơn chịu tải ngang. Cọc và đất nền được mô hình hóa bằng phần tử khối 3D. Ứng xử chảy dẻo của đất tuân theo Mô hình Mohr-Coulomb. Cặp phần tử đối tiếp xúc được dùng để mô phỏng tiếp xúc cọc đất.

2960 Lựa chọn mặt cắt dọc tối ưu đường sắt đô thị bằng phương pháp quy hoạch động / TS. Nguyễn Hữu Thiện // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 32-36 .- 624

Trình bày cơ sở phương pháp luận của phương pháp quy hoạch động, một phương pháp tìm kiếm tối ưu hiện đại phổ biến trên cơ sở phân tích mô hình quyết định nhiều bước thông qua ví dụ cụ thể, trình bày việc vận dụng phương pháp quy hoạch động vào giải bài toán tìm mặt cắt dọc tối ưu đường sắt đô thị, một trong những yêu cầu quan trọng của công tác thiết kế xây dựng trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông.