CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2941 Nghiên cứu động học quá trình xử lý bùn theo công nghệ sấy bùn bằng năng lượng mặt trời cho nhà kính / Nghiêm Vân Khanh // Xây dựng .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 20-22 .- 624
Trình bày về các vấn đề trong công nghệ xử lý bùn theo phương pháp sấy bằng năng lượng mặt trời trong nhà kính, một trong những công nghệ hiện đang được nghiên cứu phát triển và ứng dụng tại các đô thị trên thế giới, vừa giải quyết xử lý bùn và vừa giảm phát thải khí nhà kính đồng thời mang lại lợi ích kinh tế thông qua việc sử dụng năng lượng hiệu quả và bền vững.
2942 Nghiên cứu ứng dụng GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu hành lang an toàn đường bộ, thí điểm tại số khu vực dọc Quốc lộ 8 / Hà Thị Hằng, Bùi Duy Quỳnh, Lương Ngọc Dũng,… // Tài nguyên & Môi trường .- 2017 .- Số 7 (261) .- Tr. 20 – 22 .- 690
Trình bày kết quả ứng dụng GIS trong xây dựng CSDL đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, điều này không chỉ giúp đơn giản hóa trong khâu lưu trữ mà còn tạo dựng được một CSDL đồng bộ, phục vụ cho quá trình quản lý, theo dõi, cập nhập và lập kế hoạch phát triển đường bộ.
2943 Phương pháp giải bài toán nghịch trong đo ảnh đơn / Trần Đình Tri, Đoàn Thị Nam Phương // Tài nguyên & Môi trường .- 2017 .- Số 7 (261) .- Tr. 37 -39 .- 624
Trên cơ sở sử dụng công thức của bài toán nghịch có thể khôi phục lại mối quan hệ của chùm tia chiếu tồn tại ở thời điểm chụp ảnh. Bài toán này đã được nhiều các nhà khoa học sử dụng để phát triển bài toán kiểm định ảnh, máy chụp ảnh, là cơ sở để xây dựng lưới tam giác ảnh không gian theo chùm tia.
2944 Xác định dị thường độ cao sử dụng thuật toán song tuyến kết hợp mô hình EGM08 trong phạm vi hẹp / Nguyễn Văn Thịnh, Vũ Ngọc Quang // Tài nguyên & Môi trường .- 2017 .- Số 7 (261) .- Tr.20- 24 .- 624
Các yếu tố tọa độ phẳng, độ cao có thể đồng thời được xác định bằng công nghệ GPS và trong khi độ chính xác mặt bằng đã được khẳng định thì yếu tố độ cao thủy chuẩn cần tiếp tục nghiên cứu. Bài viết trình bày những kết quả nội suy các giá trị dị thường độ cao sử dụng hàm song tuyến ở phạm vi hẹp và mô hình thế trọng trường trái đất EGM2008.
2945 Một số kết quả nghiên cứu thí nghiệm và thảo luận về độ dẻo của dầm bê tông cường độ cao / ThS. Bùi Xuân Học, GS. TS. Nguyễn Viết Trung // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 9-17 .- 624
Giới thiệu một số kết quả và các thảo luận về nghiên cứu thí nghiệm độ dẻo của dầm bê tông cường độ cao trong khuôn khổ đề tài DT154004.
2946 Đánh giá khả năng áp dụng các phương pháp thiết kế kết cấu mặt đường bê tông xi măng được tăng cường trên mặt đường bê tông nhựa cũ / Lê Xuân Quý // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 18-22 .- 624
Phân tích và đánh giá khả năng áp dụng các phương pháp tính toán kết cấu mặt đường bê tông xi măng có lớp móng là mặt đường bê tông nhựa cũ được tận dụng, phục vụ cho việc thiết kế tăng cường đối với mặt đường nâng cấp cải tạo.
2947 Công thức xác định sự ổn định của túi cát (Sand filled geotextile bags (geobags)) gia cố mái dốc của bờ sông, nền đường ven sông và nền đường bãi sông theo phương pháp lực năng / Đoàn Sơn Tùng, Trần Thanh Tú, PGS.TS. Trần Đình Nghiên // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 23-26 .- 624
Sử dụng lực năng FL- hiệu ứng Bernoulli để xây dựng công thức lý thuyết về ổn định túi cát dùng trong gia cố mái dốc của bờ sông, nền đường ven sông và nền đường bãi sông.
2948 Tính toán chiều dày tấm mặt đường bê tông cốt thép dự ứng lực lắp ghép trong giai đoạn chế tạo và thi công / TS. Vũ Thế Sơn, ThS. Võ Hồng Lâm, ThS. Lê Thị Xuân Thu // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số tháng 5 .- Tr. 40 – 44 .- 624
Trong khi mặt đường cứng đổ tại chỗ chỉ kiểm toán tải trọng xe và nhiệt độ trong quá trình khai thác mặt đường bê tông cốt thép dự ứng lực (BTCTDUL) lắp ghép cần phải đảm bảo tấm không bị phá hoại trong giai đoạn sản xuất và thi công do đặc điểm đúc sẵn ở nhà máy và thi công lắp ghép tại công trường. Bài viết trình bày những đề xuất tính toán để kiểm toán chiều dày tấm BTCTDUL đúc sẵn trong giai đoạn sản xuất và lắp đặt.
2949 Nghiên cứu ảnh hưởng sự biến đổi của độ ẩm không khí đến kết quả dự báo thời điểm bắt đầu và thời gian ăn mòn thực tế của cốt thép bê tông / TS. Ngô Việt Đức, TS. Đinh Văn Hiệp, ThS. Nguyễn Thị Ngân // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số tháng 5 .- Tr. 45 – 48 .- 624
Tập trung phân tích ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến quá trình cabonat của bê tông xi măng, vì độ ẩm là thông số luôn biến đổi theo thời gian và hiện tượng cacbonat cũng là một trong số các nguyên nhân chính dẫn đến sự ăn mòn của cốt thép trong bê tông.
2950 Nghiên cứu ảnh hưởng tham số kết cấu đến dao động của kết cấu con trong hệ cách chấn nhiều lớp / TS. Vũ Tuấn Đạt // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số tháng 5 .- Tr. 49 – 51 .- 624
Thiết lập quan hệ giữa các tham số kết cấu với đặc trưng biên độ dao động của kết cấu con trong hệ cách chấn nhiều lớp, dưới dạng không thứ nguyên. Từ kết quả khảo sát, giá trị các tham số đặc trưng của kết cấu con được lựa chọn trong khoảng cách hợp lý để có lợi nhất cho dao động của hệ như giảm biên độ dao động và tránh cộng hưởng.