CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2721 Đánh giá cường độ kháng nén của đất trộn xi măng theo phương pháp trộn ướt / Lê Bá Vinh, Lê Trọng Thạch // Xây dựng .- 2018 .- Số 9 .- Tr.79 – 82 .- 624
Trình bày các kết quả quá trình thử nghiệm cường độ nén của mẫu đất xi măng, được trộn thử trong phòng thí nghệm, và trụ xi măng đất tại đất hiện trường. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ kháng nén đơn của mẫu đất xi măng như loại xi măng, hàm lượng hữu cơ được đi sâu phân tích. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuấtt hệ số chiết giảm cường độ kháng nén của đất trộn xi măng được thi công bằng phương pháp trộn ướt tại Dự án Đường Cao tốc Tp. Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, gói thầu số 3.
2722 Đánh giá khả năng chịu tải của cọc có xét đến ma sát âm với chiều cao đắp khác nhau trên đất yếu theo TCVN và phương pháp thống nhất / Võ Phán, Tô Lê Hương // Xây dựng .- 2018 .- Số 9 .- Tr. 38 – 41 .- 624
Tập trung so sánh hai phương pháp tính toán sức chịu tải của cọc khi xét đến ảnh hưởng của hiện tượng ma sát âm do thay đổi tải trọng tác dụng lên cọc. Phương pháp tính toán được sử dụng là cách tính theo TCVN 10204-2014 kết hợp quan điểm tính chiều dày vùng ma sát âm theo cách tính gần đúng của WW.H.Tings.
2723 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số chỉ tiêu vật lấy đến mô đun đàn hồi của nền đường đắp đất sét pha cát vùng đồng bằng sông Cửu Long / Phan Văn Chiêu // Xây dựng .- 2018 .- Số 9 .- Tr.66 – 70 .- 624
Giới thiệu một số công thức ước tính mô đun đàn hồi của nền đường dựa vào các chỉ tiêu cơ lý của đất. Mục đích chính của bài báo là giới thiệu phương pháp và kết quả đánh giá độ ảnh hưởng các chỉ tiêu cơ lý đến mô đun đàn hồi của nền đường đắp đất sét pha cát vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2724 Đô thị thông minh và lĩnh vực quy hoạch đô thị Việt Nam / Lê Văn Thương, Nguyễn Thị Hương Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 9 .- Tr.197 – 201 .- 624
Giới thiệu khái niệm đô thị thông minh, so sánh cách tiếp cận mô hình đô thị thông minh, so sánh cách tiếp cận mô hình đô thị thông minh, khung đánh giá được dùng phổ biến, cơ hội và thách thức của xây dựng đô thị thông minh trong lĩnh vực quy hoạch đô thị.
2725 Khả năng chịu uốn của kết cấu bê tông cốt sợi polypropylen phân tán / Vũ Hoàng Hiệp // Xây dựng .- 2018 .- Số 9 .- Tr. 128 – 131 .- 624
Giới thiệu một số đặc tính vật liệu của bê tông cốt sợi polypropylen (PP). Dựa trên cơ sở khoa học là trạng thái ứng suất – biến dạng của vật liệu, đề xuất sơ đồ ứng suất và công thức tính toán khả năng chịu uốn của cấu kiện bê tông cốt sợi polypropylen phân tán có cốt thép thanh.
2726 Mô hình lai ghép giữa chuyên gia và trò chơi bayesian cho thương lượng trong xây dựng / Phạm Vũ Hồng Sơn, Lương Đức Long, Trần Đức Học, Đỗ Tiến Sĩ // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 152 – 157 .- 624
Cung cấp những kiến thức mới về một số khía cạnh của quá trình thương lượng – bất đối xứng và những điều không chắc chắn – bằng cách sử dụng lai ghép giữa chuyên gia và trò chơi Bayesian. Bài báo này phát triển một mô hình tính toán mô phỏng quá trình đàm phán giữa nhà cung cấp và nhà thầu, những người mặc cả để xác định giá thầu phù hợp.
2727 Một thiết kế hợp lý cột đất trộn xi măng trong xử lý nền đường đất yếu bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Nguyễn Ngọc Thắng // Xây dựng .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 51 – 54 .- 624
Mô phỏng khả năng chịu tải của nền đường đất yếu được xử lý bằng cột đất trộn xi măng. Phương pháp phần tử bằng phần mềm ABAQUS được dùng để phân tích. Bằng phương pháp này, các ứng xử của cột đất trộn xi măng trong xử lý nền đất yếu được chỉ rõ bằng sự phân bố ứng suất và độ lún của xi măng và các lớp đất yếu. Sự phân bố ứng suất trong cột đất xi măng và độ lún lệch được rút ra từ sự phân tích của phương pháp phần tử hữu hạn được sử dụng để xác định chi tiết hơn chiều dài hợp lý của cột đất trộn xi măng.
2728 Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần CaO, SiO2 và Al2O3 đến tính chất của bê tông khí chưng áp tro bay / Lê Anh Tuấn, Lương Kim Thới, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 267 – 270 .- 624
Nghiên cứu này sử dụng tro bay thay thế thành phần nguyên liệu trong hỗn hợp bê tông khí chưng áp. Tỷ lệ kết dính xi măng – vôi là 1-1 theo khối lượng. Thành phần tro bay lần lượt thay thế xi măng và cát nghiền với tỷ lệ 20, 50, 75 và 100% theo khối lượng. Kết quả thực nghiệm cho thấy tro bay khi sử dụng thay thế xi măng làm giảm tỷ lệ CaO, SiO2 và CaO-(SiO2+Al2O3), làm giảm độ linh động, giảm cường độ khoảng 20%, tuy nhiên giảm được thời gian phồng nở và khả năng phồng nở được cải thiện.
2729 Nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng mất khi nung trong tro bay và hàm lượng tro bay tới độ nở, cường độ của đá xi măng ngâm trong dung dịch sun phát, nước biển, nước thường / Lưu Thị Hồng // Xây dựng .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 253 – 258 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng mất khi nung trong tro bay và hàm lượng tro bay tới độ nở, cường độ của đá xi măng ngâm trong dung dịch sun phát, nước biển, nước thường.
2730 Nghiên cứu đề xuất mô hình dự báo thời điểm có thể xảy ra tai biến địa chất trong thi công xây dựng công trình ngầm / Nguyễn Kế Tường, Nguyễn Quang Phích // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2018 .- Số 3 (Tập 60 .- Tr. 58 - 64 .- 624
Nghiên cứu đề xuất mô hình dự báo thời điểm có thể xảy ra tai biến địa chất trong thi công xây dựng công trình ngầm/ Nguyễn Kế Tường, Nguyễn Quang Phích// Khoa học & Công nghệ Việt Nam (B) .- 2018 .- Số 3 (Tập 60) .- Tr. 58 - 64 Nội dung: Giới thiệu mô hình lý thuyết cho phép dự báo thời điểm có thể xảy ra tai biến địa chất cho bài toán xây dựng công trình ngầm, trên cơ sở coi khối đất đá là môi trường lưu biến với các biểu hiện là đàn hồi – nhớt – dẻo lý tưởng. Từ khóa: Công trình ngầm, mô hình lưu biến, thời điểm có thể xảy ra tai biến, tai biến địa chất, công trình xây dựng, công trình ngầm





