CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2521 Ứng dụng chỉ số hư hại trong thiết kế kết cấu BTCT chịu động đất / Phạm Hoàng Quang Vinh, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 188- 193 .- 690
Phân tích những ưu nhược điểm của các phương pháp thiết kế hiện hành. Đồng thời, đề xuất một phương pháp mới – phương pháp thiết kế kết cấu BTCT chịu động đất bằng cách kiểm soát hư hại. Trong phương pháp thiết kế mới này, mức độ hư hại của công trình chịu động đất được khống chế bằng chỉ số hư hại.
2522 Xây dựng bền vững tại Việt Nam: nhận thức và mức độ thực hiện / Trương Quỳnh Châu, Nguyễn Quang Trung, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 206 – 210 .- 690
Tập trung vào việc khảo sát tầm nhận thức, sự hiểu biết và mức độ áp dụng các vấn đề về cây xanh trong các dự án Việt Nam.
2523 Tính toán tải trọng động đất tác dụng lên trụ cầu bằng phương pháp đàn hồi dạng đơn / TS. Đào Sỹ Đán // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 8-13 .- 624
Phân tích các đặc điểm của động đất và ảnh hưởng của nó lên các công trình xây dựng. Trình bày chi tiết trình tự các công thức tính toán tải trọng động đất tác dụng lên trụ cầu bằng phương pháp đàn hồi dạng đơn. Ví dụ minh họa cho sự áp dụng phương pháp này.
2524 Nghiên cứu tác động ảnh hưởng của mưa đến sự biến đổi dung trọng tự nhiên (YW) và các chỉ tiêu sức chống cắt (c, ∅) của đất tại một số vị trí mái dốc trên tuyến quốc lộ 6 / Nguyễn Huy Hùng, Nguyễn Anh Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 14-18 .- 624
Nghiên cứu tác động ảnh hưởng của mưa đến sự biến đổi dung trọng tự nhiên và các chỉ tiêu sức chống cắt của đất tại một số vị trí mái dốc trên tuyến quốc lộ 6 làm cơ sở đánh giá ảnh hưởng của mưa đến ổn định mái dốc.
2525 Phân tích, lựa chọn các tham số cơ bản để tính toán các thông số khoan nổ mìn áp dụng trong thi công nền đường thuộc dự án thành phần đường tuần tra biên giới từ đồn 707 đến đồn 709, tỉnh Kon Tum / TS. Vũ Đức Sỹ, KS. Đồng Văn Thảo // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 22-25 .- 624
Phân tích và đề xuất lựa chọn các tham số cơ bản để tính toán các thông số khoan nổ mìn cho các phương pháp nổ phá có thể áp dụng trong thi công nền đường thuộc dự án thành phần đường tuần tra biên giới từ đồn 707 đến đồn 709, tỉnh Kon Tum và những nơi có điều kiện địa hình, địa chất tương tự.
2526 Phân tích sự khác nhau về tính toán sức chịu tải của cọc đơn theo đất nền giữa cọc đóng và cọc khoan nhồi theo 22TCN 272-05 / PGS. TS. Phạm Văn Thoan // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 34-40 .- 624
Trình bày khái niệm, cơ sở lý thuyết tính toán sức chịu tải theo đất nền của cọc đóng và cọc khoan nhồi. Từ đó, tác giả phân tích, so sánh sự khác nhau giữa các phương pháp tính, thực hiện các ví dụ minh họa cho hai loại cọc trên và đưa ra kết luận, khuyến cáo cho người làm công tác thiết kế.
2527 Phân tích một số giải pháp phát triển hạ tầng giao thông theo hướng bền vững / Lê Thái Bình // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 47-51 .- 624
Trên cơ sở tìm hiểu, thu thập và nghiên cứu các tài liệu của các chuyên gia, các nhà khoa học, bài báo đề cập phân tích một số nguyên nhân và đưa ra một vài giải pháp có thể vận dụng khả thi với xu hướng phát triển giao thông của các đô thị.
2528 Kiểm toán bề rộng làn xe theo lý thuyết động lực học chất lưu / ThS. Nguyễn Thanh Hải // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 8-11 .- 624
Trình bày phương pháp hiện hành được sử dụng để xác định bề rộng làn xe trên đường ô tô; đồng thời đề xuất một phương pháp kiểm toán bề rộng làn xe cần thiết theo lý thuyết động học chất lưu.
2529 Nghiên cứu thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa tái chế nóng phù hợp với điều kiện Việt Nam / Nguyễn Thị Quỳnh Trang // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 15-19 .- 624
Giới thiệu về công nghệ và tập trung nghiên cứu thiết kế mẫu hỗn hợp bê tông nhựa tái chế nóng tại trạm sử dụng vật liệu mặt đường nhựa cũ RAP với tỷ lệ RAP nhỏ hơn 25%.
2530 Ảnh hưởng mực nước ngầm tới các chỉ tiêu cơ lý nền đường / TS. Lê Văn Chung, TS. Nguyễn Duy Đồng // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 20-24 .- 624
Nghiên cứu mối liên hệ giữa các đặc trưng cơ lý của đất nền đường với độ sâu mực mước ngầm phù hợp với điều kiện Việt Nam; nhóm tác giả đã lập trình để khảo sát cụ thể ảnh hưởng của mực nước ngầm tới độ ẩm, mô đun đàn hồi, lực dính và góc nội ma sát của lớp đất nền đường bên dưới kết cấu áo đường.