CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2501 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử của dầm bê tông cốt thủy tinh (GFRP) so với dầm bê tông cốt thép / Trần Ngọc Thạch, Lê Công Bằng, Nguyễn Lâm Bình, Trịnh Minh Duy, Nguyễn Mai Chí Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 51-53 .- 624

Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về sự làm việc chịu uốn của dầm bê tông cốt thép thủy tinh (GFRP) và cốt thủy tinh kết hợp cốt thép so với dầm bê tông cốt thép. Sáu dầm bê tông được gia cường bởi cốt thép và cốt GFRP đã được thí nghiệm cho đến khi dầm bị phá hoại. Ứng xử của dầm trước và sau khi nứt, từ khi cốt thép chảy dẻo đến khi dầm bị phá hoại được trình bày thông qua hệ tải trọng – độ võng. Kết quả thí nghiệm cho thấy khả năng chịu lực của dầm có cốt GFRP lớn hơn gần hai lần so với dầm bê tông cốt thép.

2502 Nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng của mái vỏ thoải bê tông cốt thép hai lớp bằng thực nghiệm / Lâm Thanh Quang Khải // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 58-61 .- 624

Trình bày một kết quả nghiên cứu về trạng thái ứng suất biến dạng của mái vỏ thoải bê tông cốt thép trong hai chiều dương hai lớp, đó là lớp bê tông cốt sợi thép và lớp bê tông thường, không đổ cùng lúc bằng phương pháp thực nghiệm.

2503 Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng theo các bước thiết kế / Lê Mạnh Cường // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- .- 624

Làm rõ vai trò kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc hình thành chi phí đầu tư xây dựng từ bước thiết kế sơ bộ, thiết kế cơ sở đến thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

2504 Khảo sát sự ảnh hưởng của các thông số đến hiệu quả giảm chấn của hệ cản Particle Damper / Huỳnh Đức Tú, Lương Minh Sang, Hà Hoàng Giang // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 65-68 .- 624

Khảo sát các thông số ảnh hưởng đến hiệu quả giảm chấn của hệ cản Particle Damper được gắn trong kết cấu chịu tải điều hòa. Mô hình kết cấu được rời rạc thành khối lượng các tầng với các bậc tự do là chuyển vị ngang của các tầng. Hệ cản Particle Damper được quy về thành hệ số cản tương đương và phụ thuộc vào trạng thái chuyển động của bi sắt và kết cấu chính, nên tổng thể hệ có ứng xử phi tuyến. Phương trình chuyển động của kết cấu gắn hệ cản Particle Damper chịu tải điều hòa được thiết lập và giải bằng phương pháp Newmark, phần mềm MATLAB được sử dụng để viết chương trình máy tính trong bài báo.

2505 Nghiên cứu những ảnh hưởng bất lợi khi xây dựng các tuyến phố thương mại ngầm / Nguyễn Công Giang, Vũ Hải Hà // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 73-77 .- 624

Xây dựng không gian ngầm ở Hà Nội là một lĩnh vực mới mẻ, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình khảo sát, thiết kế, đặc biệt là thi công. Tuyến phố thương mại ngầm nằm trong khu vực dân cư đông đúc, vì vậy quá trình thi công sẽ ảnh hưởng đến các công trình xung quanh tuyến. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào việc lựa chọn hướng tuyến, chiều sâu công trình và các biện pháp thi công công trình.

2506 Giải pháp tường chắn đất cho đường dẫn hầm giao thông cơ giới khu vực Hà Nội / Nguyễn Công Giang, Lê Thị Nga, Nguyễn Đức Nguôn // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 78-81 .- 624

Trình bày một số tắc thiết kế tường chắn và phương án lựa chọn kết cấu tường chắn phần đường dẫn của hầm giao thông đô thị, cụ thể là phương án lựa chọn sơ đồ tính toán tường chắn kết hợp với chiếu sáng, thoát nước cho đường hầm.

2507 Tối ưu chi phí- thời gian thực hiện dự án bằng phương pháp chi phí – độ dốc / Phạm Duy Hiếu // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 89-92 .- 624

Trình bày các vấn đề liên quan đến phương pháp chi phí – độ dốc, các bước thực hiện và liên hệ với một bài toán thực tế để làm rõ hơn phương pháp này.

2508 Một số thay đổi trong dự thảo TCVN 5574:2017 về yêu cầu cấu tạo kết cấu bê tông cốt thép thường / Phạm Thị Lan // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 93-96 .- 624

Trình bày những thay đổi về yêu cầu cấu tạo kết cấu bê tông cốt thép thường theo dự thảo TCVN 5574:2017 so với TCVN 5574:2012, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết kế cũng như giảng dạy kết cấu bê tông cốt thép.

2509 Nhận dạng và xếp hạng nhân tố rủi ro của các dự án trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (CSHTKT) theo hình thức đối tác công – tư (PPP) tại Đà Nẵng / Phạm Thị Trang // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 100-104 .- 624

Nghiên cứu các nhận dạng nhân tố rủi ro và xếp hạng các yếu tố đó nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý cho các dự án đầu tư CSHTKT theo hình thức PPP tại Đà Nẵng.

2510 Đánh giá hiệu quả của các phương án thoát hiểm của các công trình xây dựng bằng chương trình đa tác tử / Trần Vũ Tự, Lê Phước Lập // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 119-126 .- 624

Đánh giá hiệu quả của các phương án thoát hiểm của các công trình xây dựng bằng cách sử dụng mô hình đa tác tử trong Netlogo. Nghiên cứu bao gồm hai phần chính: phần thứ nhất liên quan đến việc thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng máy quay video để thu thập thông tin về hành vi, thời gian thoát hiểm..,tại một tòa nhà trong khu vực nghiên cứu. Dựa trên dữ liệu thực nghiệm, nghiên cứu xây dựng mô hình thoát hiểm trong Netlego phần thứ hai…Phần chính cuối cùng là đánh giá các phương án thoát hiểm dựa trên mô hình mô phỏng được xây dựng.