CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2511 Kiểm toán bề rộng làn xe theo lý thuyết động lực học chất lưu / ThS. Nguyễn Thanh Hải // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 8-11 .- 624

Trình bày phương pháp hiện hành được sử dụng để xác định bề rộng làn xe trên đường ô tô; đồng thời đề xuất một phương pháp kiểm toán bề rộng làn xe cần thiết theo lý thuyết động học chất lưu.

2512 Nghiên cứu thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa tái chế nóng phù hợp với điều kiện Việt Nam / Nguyễn Thị Quỳnh Trang // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 15-19 .- 624

Giới thiệu về công nghệ và tập trung nghiên cứu thiết kế mẫu hỗn hợp bê tông nhựa tái chế nóng tại trạm sử dụng vật liệu mặt đường nhựa cũ RAP với tỷ lệ RAP nhỏ hơn 25%.

2513 Ảnh hưởng mực nước ngầm tới các chỉ tiêu cơ lý nền đường / TS. Lê Văn Chung, TS. Nguyễn Duy Đồng // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 20-24 .- 624

Nghiên cứu mối liên hệ giữa các đặc trưng cơ lý của đất nền đường với độ sâu mực mước ngầm phù hợp với điều kiện Việt Nam; nhóm tác giả đã lập trình để khảo sát cụ thể ảnh hưởng của mực nước ngầm tới độ ẩm, mô đun đàn hồi, lực dính và góc nội ma sát của lớp đất nền đường bên dưới kết cấu áo đường.

2514 Ảnh hưởng của dải phân cách đến tầm nhìn xe chạy trong đường cong trên đường cao tốc / Bùi Tuấn Anh, Phạm Thị Thảo // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 25-28 .- 624

Cấu tạo dải phân cách giữa ảnh hưởng nhiều đến tầm nhìn xe chạy trong đường cong bằng. Vì vậy, vấn đề này cần được xác định và đề cập cụ thể trong thiết kế. Bài viết trình bày cách xác định ảnh hưởng của dải phân cách đến tầm nhìn và đề xuất một số kiến nghị khi thiết kế đảm bảo tầm nhìn trong đường cong có dải phân cách.

2515 Đặc điểm biến dạng dư lớp cấp phối đá dăm trong mặt đường bê tông nhựa / Lê Đức Long, Phạm Đức Phong, Nguyễn Văn Lịch // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 29-34 .- 624

Trình bày nghiên cứu tổng quan về đặc điểm biến dạng cùng với ứng xử của biến dạng dư lớp móng cấp phối đá dăm trong mặt đường bê tông nhựa. Thông qua phần mềm Abaqus với phương pháp phần tử hữu hạn, tác giả đã thiết lập mô hình tính toán, từ đó đánh giá được ảnh hưởng của một số tham số tới quá trình tích lũy biến dạng dư lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu mặt đường bê tông nhựa, làm cơ sở dữ liệu tham khảo cho tính toán thiết kế và khai thác loại mặt đường này.

2516 Mô phỏng chuỗi phản ứng động đất với đặc tính vùng địa hình ở Việt Nam / Trần Minh Nhật, Lê Thanh Cường, Lê Văn Bình, Trần Tuấn Anh // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 37-42 .- 624

Bài nghiên cứu được viết nhằm đưa ra một phương pháp mô phỏng giản đồ gia tốc nền cho khu vực quốc gia Việt Nam. Giản đồ gia tốc được mô phỏng trên cơ sở tổng các hàm sóng hình sin biến đổi theo tần số góc trên từng khoảng thời gian bằng hàm dạng với đỉnh gia tốc (PGA) được tham khảo trong TCVN 9386-2012 với cường độ nền được hiệu chỉnh sao cho phù hợp với các loại nền đất quy định trong TCVN 9386-2012 bằng việc so sánh với phổ phản ứng đàn hồi của từng loại nền đất quy định trong TCVN 9386-2012.

2517 Mô phỏng ứng xử của dầm bê tông cốt thép bị ăn mòn / Đặng Vũ Hiệp // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 46-50 .- 624

Trình bày một cách tiếp cận mô phỏng dầm bê tông cốt thép bị ăn mòn đồng đều, được thực hiện trên phần mềm ATENA 2D. Kết quả phân tích được so sánh với một vài kết quả thực nghiệm của một số tác giả đã công bố. Sau đó khảo sát tham số được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của mất mát lực dính và mất mát diện tích tiết diện ngang của cốt thép lên ứng xử của dầm.

2518 Đánh giá hiện tượng hóa lỏng trong cát bão hòa nước theo kết quả xuyên tĩnh côn và xuyên tiêu chuẩn / Hứa Thành Thân, Nguyễn Ngọc Phúc, Phạm Thị Lan // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 55-60 .- 624

Đánh giá tiềm năng kháng lỏng của đất cát bão hòa nước trong các trận động đất theo phương pháp được kiểm tra lại và sửa đổi các mối quan hệ để sử dụng trong thực tế. Những mối quan hệ đã được sửa đổi này được sử dụng trong việc đánh giá lại các cơ sở dữ liệu lịch sử của thí nghiệm xuyên tĩnh côn (SPT) và thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (CPT). Từ đó, thiết lập tương quan giữa độ sâu, chỉ số ứng suất cắt tuần hoàn, mô đun cắt của đất, tỷ số mô đun cắt, hệ số nhớt và xác suất hóa lỏng của đất trong đất cát hóa lỏng cho từng cấp động đất và dựa trên giá trị SPT và giá trị CPT sửa lại được khuyến cáo sử dụng trong thực tế.

2519 Ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép đến sự hình thành và phát triển vết nứt trên dầm bê tông cốt thép / Lê Phước Lành // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 65-69 .- 624

Trình bày kết quả thực nghiệm về sự hình thành và phát triển vết nứt của mô hình dầm bê tông cốt thép đơn giản chịu tác dụng của hai lực tập trung. Nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm dầm khác nhau bởi hàm lượng cốt thép ở miền chịu kéo của dầm.

2520 Phân tích động lực học của khung bằng phương pháp khối lượng phân bố / Nguyễn Anh Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 79-84 .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết của phương pháp khối lượng phân bố trong phân tích động lực học của khung phẳng.