CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2482 Nghiên cứu xác định tham số mô đuyn tương đối đỉnh lũ Ap dùng tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước đường giao thông / TS. Nguyễn Anh Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 8 .- Tr. 16-21 .- 624

Giới thiệu phương pháp xác định tham số mô đuyn tương đối đỉnh lũ Ap, một tham số dẫn suất tổng hợp được sử dụng để tính lưu lượng thiết kế công tình thoát nước đường giao thông theo công thưc cường độ giới hạn của tiêu chuẩn tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ TCVN 9845:2013 hiện hành ở nước ta.

2483 Đánh giá sức chịu tải của cầu phao PMP theo chuyển vị đứng dưới tác dụng của tải trọng đoàn xe / TS. Nguyễn Mạnh Thường, KS. Lê Văn Tú // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số .- Tr. 23-26 .- 624

Tính toán chuyển vị đứng (mớn nước) của cầu phao PMP khi chịu tải trọng bằng phương pháp phần tử hữu hạn, khảo sát ảnh hưởng của khoảng cách các xe trong đoàn xe tới chuyển vị thẳng đứng của cầu phao OMP và dựa trên giá trị chuyển bị đứng đánh giá sức chịu tải của cầu phao PMP khi chịu tác dụng của tải trọng đoàn xe.

2484 Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) hỗ trợ quản lý tài sản hè đường bộ / TS. Nguyễn Thị Loan, KS. Hoàng Thị Hương Sen, KS. Đinh Ngọc Dũng // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 8 .- Tr. 27-30 .- 624

Đưa ra mô hình tổng thể ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS trong việc hỗ trợ quản lý tài sản vỉa hè, cách xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp toàn bộ đối tượng quản lý khai thác vỉa hè lên cùng một hệ thống trên nền bản đồ số và trình bày một số tính năng như hiển thị, tra cứu thông tin.

2485 Nghiên cứu cơ chế hình thành và phát triển của nứt phản ánh trong mặt đường hỗn hợp có móng đá gia cố xi măng và các giải pháp hạn chế / NCS. Trần Thị Thúy // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 8 .- Tr. 31-34 .- 624

Trình bày cơ chế hình thành và phát triển của nứt phản ánh trong kết cấu mặt đường hỗn hợp có móng đá gia cố xi măng và đề xuất các giải pháp hạn chế nứt phản ánh.

2486 Nghiên cứu lựa chọn hệ thống các thông số kỹ thuật cơ bản của đường sắt cận tốc độ cao Boten – Viêng Chăn (Lào) / Mr. Soudavone Sombutchalern // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 8 .- Tr. 35-38 .- 624

Trình bày cơ sở khoa học và tính toán lựa chọn hệ thống các thông số kỹ thuật cơ bản của tuyến đường sắt cận tốc độ cao, chạy cả tàu hàng và tàu khách, sức kéo điện, khổ đường 1435mm, tốc độ thiết kế 200km/h, đồng thời phù hợp các điều kiện địa hình đặc thù của đất nước Lào.

2487 Phương pháp mới xác định gần đúng ảnh hưởng của tốc độ biến dạng đến mặt chảy dẻo cho mô hình đất yếu / Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Vũ Tự, Nguyễn Văn Dương // Xây dựng .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 84-86. .- 624

Trình bày một phương pháp đơn giản gần đúng nhằm xác định ứng xử của đất yếu là một loại vật liệu bất đẳng hướng khi chịu các tốc độ biến dạng khác nhau. Mô hình được sử dụng trong nghiên cứu là mô hình của Wheeler (2003). Từ kết quả nghiên cứu này có thể dễ dàng giải thích ứng xử của các công trình trên nền đất yếu với các tốc độ gia tải khác nhau.

2488 Xác định trị riêng và véc tơ riêng dây văng theo phương pháp nguyên lý cực trị Gauss / Nguyễn Vũ Thiêm, Phạm Văn Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 87-89 .- 624

Trình bày một cách xác định trị riêng và véc tơ riêng dây văng thoe phương pháp nguyên lý cực trị Gauss do GS TSKH Hà Huy Cương đề xuất và được nhiều học trò của người áp dụng thành công trong các nghiên cứu tính toán kết cấu công trình.

2489 Ứng dụng thuật toán Logic mờ (Fuzzy Logic) để phát hiện rò rỉ dầu khí trong đường ống / Phạm Sơn Tùng, Võ Ngọc Nhựt // Xây dựng .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 94-100 .- 624

Đề xuất phương pháp sử dụng fuzzy logic để phát hiện rò rỉ đường ống. Fuzzy logic là một loại hình của Trí tuệ nhân tạo. Ở bài viết này, khái niệm về fuzzy logic, các bước xây dựng phương pháp phát hiện rò rỉ trong đường ống bằng fuzzy logic và xây dựng hệ thống tự động đánh giá rò rỉ bằng Simulink sẽ được nêu lên.

2490 Xác định đặc tính thành hệ từ tài liệu địa vật lý sử dụng mạng nơron nhân tạo / Phạm Sơn Tùng, Phạm Đình Võ // Xây dựng .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 101-108 .- 624

Trình bày về quy trình xây dựng mạng nơron nhân tạo, sau đó sẽ dử dụng mạng để dự báo độ thấm, độ rỗng thành hệ giếng khoan X. Bên cạnh đó còn nghiên cứu sự ảnh hưởng của số lượng đường log, sự ảnh hưởng của loại đường log đến kết quả dự báo. Cuối cùng, không chỉ dừng lại ở lĩnh vực địa chất và dầu khí, các tác giả đề xuất việc sử dụng mạng nơ ron nhân tạo trong giải quyết các bài toán ở các lĩnh vực xây dựng, môi trường, nông nghiệp và giáo dục.