CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2291 Phân tích hiệu quả của phương pháp phụt vữa thành biên cho sức chịu tải cọc barrette trên cơ sở thí nghiệm O-cell / Lê Minh Cư, Võ Nguyễn Phú Huân // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 82-86 .- 624
Phương pháp phụt vữa thành biên cho cọc khoan nhồi hay cọc barrette đã được áp dụng nhiều cho các công trình xây dựng ở Việt Nam nhằm mục đích tăng thêm sức chịu tải cọc. Trong kết quả nghiên cứu này, thông qua các số liệu từ thí nghiệm O-cell tại công trình Eximbank Quận 1 và kết quả từ mô phỏng trên Plaxis, tác giả phân tích mức độ hiệu quả khi áp dụng phương pháp phụt vữa cho cọc barrette và khi không có phụt vữa. Ngoài ra, tác giả còn đánh giá, so sánh thêm về chiều dài và vị trí phụt vữa để tìm ra biện pháp tối ưu khi áp dụng phương pháp phụt vữa này nhằm đảm bảo bài toán an toàn và kinh tế. Từ đó ta có thể lựa chọn được nhiều phương án về sức chịu tải thiết kế phù hợp cho công trình.
2292 Ảnh hưởng của tro trấu thô đến cường độ và khối lượng thể tích của vữa xây dựng / Trần Vũ An, Đỗ Ngọc Duy, Đỗ Thị Mỹ Dung // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 90-92 .- 624
Nghiên cứu này nhằm phân tích những ảnh hưởng của tro trấu thô đến cường độ và khối lượng thể tích của vữa xây dựng.
2293 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay và phụ gia tạo dẻo đến khả năng lưu biến của hỗn hợp bê tông / Lê Anh Tuấn, Trần Nhật Minh, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 93-98 .- 624
Đánh giá ảnh hưởng của thành phần tro bay được dùng đến hàm lượng tới hạn, kết hợp với các loại phụ gia hóa học và dung dịch kiềm đến tính dẻo và khả năng lưu biến của hỗn hợp bê tông. So sánh và đánh giá kết quả thực nghiệm với công thức tính toán theo Coussot để xem xét khả năng sử dụng mô hình mô phỏng để xác định các tính chất lưu biến học.
2294 Ảnh hưởng của thành phần hoạt tính trong phế thải xúc tác dầu khí (FCC) đến khả năng đóng rắn của bê tông khí trong môi trường chưng áp / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Trần Nhật Minh // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 99-103 .- 624
Nghiên cứu này sử dụng xúc tác thải của công nghiệp dầu khí (FCC) thay thế cát silic trong AAC để đánh giá ảnh hưởng của thành phần hoạt tính và zeolite đến khả năng làm việc và hoạt hóa tạo cường độ trong các môi trường nhiệt độ và áp suất cao.
2295 Nghiên cứu tái sử dụng phế thải xúc tác dầu khí (FCC) trong thành phần cấp phối của bê tông khí chưng áp / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Trần Nhật Minh // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 104-109 .- 624
Nghiên cứu này sử dụng FCC thay thế xi măng và cát nghiền trong thành phần bê tông khí chưng áp để đánh giá ảnh hưởng của thành phần hoạt tính alumino – silicate đến khả năng làm việc và hoạt hóa tạo cường độ trong các môi trường và điều kiện khác nhau.
2296 Áp dụng thuật toán lai ghép ong nhân tạo và tối ưu bầy đàn (ABC-PSO) để tối ưu tiến độ dự án xây dựng ràng buộc tài nguyên / Phạm Hồng Luân, Lê Thanh Trí // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 110-116 .- 624
Giới thiệu một thuật toán lai ghép giữa hai thuật toán: ong nhân tạo và tối ưu bầy đàn để áp dụng cho bài toán MRCPSP và kiểm tra sự hiệu quả của mô hình đề xuất. Mô hình được kiểm chứng với các bài toán trong thư viện lập tiến độ dự án PSPLIB và chứng minh rằng việc áp dụng thuật toán lai ghép ong nhân tạo và tối ưu bầy đàn ABC-PSO để giải quyết vấn đề tối ưu tiến độ dự án bị ràng buộc tài nguyên nhiều chế độ cho ra các kết quả khả quan hơn so với khi áp dụng các thuật riêng lẻ.
2297 Áp dụng thuật toán lai ghép ong nhân tạo và tối ưu bầy đàn (ABC-PSO) để tối ưu tiến độ dự án xây dựng ràng buộc tài nguyên có xem xét sự thỏa hiệp thời gian-chi phí-chất lượng và điều hòa tài nguyên / Phạm Hồng Luân, Lê Thanh Trí // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 117-125 .- 624
Nghiên cứu này đi sâu vào việc phát triển một mô hình áp dụng kết hợp hai thuật toán ong nhân tạo và tối ưu bầy đàn để tìm ra tập lời giải tối ưu cho các tiêu chí trên thông qua ngôn ngữ lập trình Visual Basic of Applications chạy trên phần mềm quản lý dự án Microsoft Project 2013. Nghiên cứu này bổ sung thêm một công cụ thực hành đơn giản hỗ trợ cho các nhà lập kế hoạch có thể xử lý bài toán lập tiến độ dự án xây dựng cụ thể một cách linh hoạt.
2298 Ảnh hưởng của động đất đến ứng xử của hệ khung – bè cọc và đất nền / Lê Bá Vinh, Nguyễn Văn Nhân, Cao Văn Vui, Lê Bá Khánh, Nguyễn Nhựt Nhứt // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 138-141 .- 624
Trong nghiên cứu này, một loạt các mô phỏng số được thực hiện trên cùng bài toán khung – móng bè cọc – đất nền làm việc đồng thời, trong các mô hình phân tích khác nhau về chiều dày bè và cách bố trí cọc trong bè đến nội lực của kết cấu, chuyển vị và gia tốc theo phương ngang của công trình. Kết quả nghiên cứu này giúp cho các kỹ sư có những định hướng thiết kế tối ưu, và cho thấy sự cần thiết phân tích bài toán khung – móng – đất nền làm việc đồng thời.
2299 Nghiên cứu ứng xử của dầm bê tông cốt thép chịu uốn được gia cường bằng tấm sợi cacbon / Nguyễn Ngọc Thành, Bùi Phương Trinh // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Số 11 .- 624
Nghiên cứu ứng xử của vật liệu trong các dầm bê tông cốt thép được gia cường một lớp, hai lớp CFRP và dầm được gia cường một lớp CFRP chịu uốn và một lớp CFRP chịu cắt được đặt nghiêng 45O so với chiều cao dầm nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp gia cường CFRP. Ứng xử của thép trong dầm và ứng xử của tấm CFRP trong quá trình dầm chịu tải cũng được nghiên cứu.
2300 Đánh giá tiềm năng hóa lỏng trong nền cát từ kết quả xuyên tiêu chuẩn theo thời gian / Hứa Thành Nhân, Nguyễn Văn Công, Phạm Thị Lan // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 146-152 .- 624
Nội dung bài báo là tính toán khả năng kháng lỏng của nền cát có xét đến ảnh hưởng tiềm năng hóa lỏng do động đất theo các phương pháp. Phương pháp Seed cho giá trị hệ số kháng hóa lỏng lớn nhất, phương pháp Benouar cho giá trị hệ số kháng lỏng nhỏ nhất và nhỏ hơn 1. Từ đó, thiết lập tương quan giữa tỷ số SPT N 1,60,t / N 1,60 theo thời gian trong đất cát hóa lỏng cho từng cấp động đất và dựa trên giá trị SPT sửa lại được khuyến cáo sử dụng trong thực tế.





