CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2271 Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Natri Sunfat đến cường độ nén ban đầu của hệ nền xi măng – tro bay / Bùi Phương Trinh, Trần Văn Miền // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 136-139 .- 624
Khảo sát ảnh hưởng của việc sử dụng natri sunfat đến tính chất của hệ nền xi măng – tro bay với tỷ lệ nước trên chất kết dính thấp để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng này. Trong phần thực nghiệm, hỗn hợp hồ được chuẩn bị với hai tỷ lệ nước trên chất kết dính là 0,25 và 0,35. Hàm lượng tro bay loại F được sử dụng thay thế xi măng Porland thay đổi từ 0%, 20% đến 40% theo khối lượng.
2272 Hiện trạng sạt trượt mái taluy đoạn đèo La Hy đường La Sơn – Nam Đông – tỉnh Thừa Thiên Huế và kiến nghị giải pháp phòng chống / Đỗ Hữu Đạo, Phan Ngọc Đăng Hải // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 152-157 .- 624
Giới thiệu những kết quả nghiên cứu về hiện trạng sạt lở trên các mái dốc dọc theo đường La Sơn – Nam Đông ở đoạn đèo La Hy tình Thừa Thiên Huế, tổng hợp các điểm sạt lở trong khu vực nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên và nhân tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến sự mất ổn định của mái dốc. Mô phỏng số bằng phần mềm Plaxis 8.2 để tính toán độ ổn định của các điểm sạt trượt và kiến nghị một số giải pháp khắc phục nhằm góp phần duy trì sự hoạt động ổn định, lâu dài của tuyến đường huyết mạch này.
2273 Ảnh hưởng của phụ gia khoáng đến tính chất của chất kết dính định hướng dùng trong bê tông rỗng thoát nước / Nguyễn Văn Đồng, Phan Quang Minh, Nguyễn Việt Phương, Phạm Hữu Hanh, Nguyễn Văn Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 162-166 .- 624
Trong bài báo này tác giả cải thiện tính chất của hồ chất kết dính bằng việc sử dụng phụ gia khoáng silicafume (SF) và tro bay (FA) với hàm lượng 10%, 20%, 30% với từng loại riêng rẽ và sử dụng kết hợp 10%SF với 10-30% FA. Tác giả nghiên cứu 2 tính chất điển hình của chất kết dính đó là: độ nhớt của hồ chất kết dính thông qua thời gian chảy qua côn Marsh, độ nhớt tức thời xác định bằng máy SV-10 và cường độ của đá chất kết dính.
2274 Tối ưu hóa vị trí phụ trình trong bình đồ công trường bằng thuật toán di truyền / Phạm Vũ Hồng Sơn, Phạm Minh Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 167-171 .- 624
Cùng với sự phát triển mạnh của ngành kĩ thuật thông tin – máy tính, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tạo các mô hình chương trình máy tính giúp hỗ trợ hoặc tạo các bản vẽ bình đồ công trường một cách tự động. Trong nghiên cứu này, một mô hình trên nền tảng thuật toán di truyền (Genetic Algorithm – GA) với phương pháp cạnh tranh trong quần thể được xây dựng nhằm giải quyết bài toán tối ưu hóa bình đồ công trường.
2275 Khả năng kháng cắt của dầm bê tông cốt FRP / Trần Cao Thanh Ngọc, Lê Hữu Huy, Chu Quốc Thắng, Nguyễn Đình Hùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 172-175 .- 624
Trong bài báo này, dữ liệu về dầm bê tông cốt FRP bị phá hủy bởi lực cắt được thu thập. Khả năng kháng cắt của những dầm này được so sánh với một số tiêu chuẩn thiết kế hiện hành như ACI 440.1R và CAS S806 để đánh giá tính chính xác của những tiêu chuẩn này trong việc dự đoán khả năng kháng cắt của loại dầm bê tông này.
2276 Nghiên cứu bê tông chất lượng cao sử dụng hỗn hợp phụ gia khoáng hoạt tính trong điều kiện dưỡng hộ nhiệt ẩm / Trần Văn Miền, Tô Lê Hương, Nguyễn Thị Thanh Hương // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 176-182 .- 624
Trình bày nghiên cứu sự phát triển cường độ, đặc trưng độ bền của bê tông sử dụng silicafume, xỉ lò cao, tro bay và hỗn hợp các phụ gia khoáng được dưỡng hộ trong điều kiện nhiệt ẩm.
2277 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử của công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh trong môi trường san hô bão hòa nước chịu tải trọng nổ / Trịnh Trung Tiến, Vũ Đình Lợi // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 183-187 .- 624
Nghiên cứu ứng xử của các công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh (GFRP) dưới tác dụng của vụ nổ có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế, xây dựng công trình ngầm tại khu vực biển đảo. Bài báo trình bày thí nghiệm nổ tại hiện trường đối với mô hình công trình ngầm bê tông GFRP trong môi trường san hô bão hòa nước. Kết quả thu được từ thí nghiệm là cơ sở để đánh giá phương pháp tính toán mô phỏng số bằng phần mềm AutoDyn3D mô hình công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh trong môi trường san hô bão hòa nước chịu tải trọng nổ.
2278 Ảnh hưởng của chiều dày bè đến ứng xử của hệ khung – bè cọc và đất nền / Lê Bá Vinh, Nguyễn Văn Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 3-7 .- 624
Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dày bè đến độ lún lệch giữa các chân cột, nội lực trong khung bên trên, bè và các cọc trong tương tác của hệ kết cấu – mòng bè cọc – đất nền.
2279 Phân tích ứng xử chia tải của móng bè cọc / Lê Bá Vinh, Nguyễn Văn Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 8-12 .- 624
Khảo sát sự ảnh hưởng của độ lún, độ sâu đặt bè, số lượng cọc, kích thước cọc và khoảng cách giữa các cọc đến sự phân chia tải cho bè và các cọc, và sự suy giảm độ cứng của bè và nhóm cọc khi chúng làm việc trong hệ bè – cọc.
2280 Đánh giá hư hại khung bê tông cốt thép chịu động đất có xét đến dư chấn / Mai Xuân Vĩnh, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 13-18 .- 624
Đánh giá mức độ hư hại của khung bê tông cốt thép 4 tầng, 3 nhịp có xét đến dư chấn. Khung được mô hình hóa trong SAP2000 bằng phần tử phi tuyến LINK ứng xử trễ theo mô hình Takeda. Ứng xử ngoài miền đàn hồi của khung bê tông cốt thép chịu các trận động đất có cường độ khác nhau được phân tích.





