CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2251 Ảnh hưởng của phụ gia khoáng đến tính chất của chất kết dính định hướng dùng trong bê tông rỗng thoát nước / Nguyễn Văn Đồng, Phan Quang Minh, Nguyễn Việt Phương, Phạm Hữu Hanh, Nguyễn Văn Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 162-166 .- 624

Trong bài báo này tác giả cải thiện tính chất của hồ chất kết dính bằng việc sử dụng phụ gia khoáng silicafume (SF) và tro bay (FA) với hàm lượng 10%, 20%, 30% với từng loại riêng rẽ và sử dụng kết hợp 10%SF với 10-30% FA. Tác giả nghiên cứu 2 tính chất điển hình của chất kết dính đó là: độ nhớt của hồ chất kết dính thông qua thời gian chảy qua côn Marsh, độ nhớt tức thời xác định bằng máy SV-10 và cường độ của đá chất kết dính.

2252 Tối ưu hóa vị trí phụ trình trong bình đồ công trường bằng thuật toán di truyền / Phạm Vũ Hồng Sơn, Phạm Minh Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 167-171 .- 624

Cùng với sự phát triển mạnh của ngành kĩ thuật thông tin – máy tính, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tạo các mô hình chương trình máy tính giúp hỗ trợ hoặc tạo các bản vẽ bình đồ công trường một cách tự động. Trong nghiên cứu này, một mô hình trên nền tảng thuật toán di truyền (Genetic Algorithm – GA) với phương pháp cạnh tranh trong quần thể được xây dựng nhằm giải quyết bài toán tối ưu hóa bình đồ công trường.

2253 Khả năng kháng cắt của dầm bê tông cốt FRP / Trần Cao Thanh Ngọc, Lê Hữu Huy, Chu Quốc Thắng, Nguyễn Đình Hùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 172-175 .- 624

Trong bài báo này, dữ liệu về dầm bê tông cốt FRP bị phá hủy bởi lực cắt được thu thập. Khả năng kháng cắt của những dầm này được so sánh với một số tiêu chuẩn thiết kế hiện hành như ACI 440.1R và CAS S806 để đánh giá tính chính xác của những tiêu chuẩn này trong việc dự đoán khả năng kháng cắt của loại dầm bê tông này.

2254 Nghiên cứu bê tông chất lượng cao sử dụng hỗn hợp phụ gia khoáng hoạt tính trong điều kiện dưỡng hộ nhiệt ẩm / Trần Văn Miền, Tô Lê Hương, Nguyễn Thị Thanh Hương // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 176-182 .- 624

Trình bày nghiên cứu sự phát triển cường độ, đặc trưng độ bền của bê tông sử dụng silicafume, xỉ lò cao, tro bay và hỗn hợp các phụ gia khoáng được dưỡng hộ trong điều kiện nhiệt ẩm.

2255 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử của công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh trong môi trường san hô bão hòa nước chịu tải trọng nổ / Trịnh Trung Tiến, Vũ Đình Lợi // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 183-187 .- 624

Nghiên cứu ứng xử của các công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh (GFRP) dưới tác dụng của vụ nổ có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế, xây dựng công trình ngầm tại khu vực biển đảo. Bài báo trình bày thí nghiệm nổ tại hiện trường đối với mô hình công trình ngầm bê tông GFRP trong môi trường san hô bão hòa nước. Kết quả thu được từ thí nghiệm là cơ sở để đánh giá phương pháp tính toán mô phỏng số bằng phần mềm AutoDyn3D mô hình công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh trong môi trường san hô bão hòa nước chịu tải trọng nổ.

2256 Ảnh hưởng của chiều dày bè đến ứng xử của hệ khung – bè cọc và đất nền / Lê Bá Vinh, Nguyễn Văn Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 3-7 .- 624

Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dày bè đến độ lún lệch giữa các chân cột, nội lực trong khung bên trên, bè và các cọc trong tương tác của hệ kết cấu – mòng bè cọc – đất nền.

2257 Phân tích ứng xử chia tải của móng bè cọc / Lê Bá Vinh, Nguyễn Văn Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 8-12 .- 624

Khảo sát sự ảnh hưởng của độ lún, độ sâu đặt bè, số lượng cọc, kích thước cọc và khoảng cách giữa các cọc đến sự phân chia tải cho bè và các cọc, và sự suy giảm độ cứng của bè và nhóm cọc khi chúng làm việc trong hệ bè – cọc.

2258 Đánh giá hư hại khung bê tông cốt thép chịu động đất có xét đến dư chấn / Mai Xuân Vĩnh, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 13-18 .- 624

Đánh giá mức độ hư hại của khung bê tông cốt thép 4 tầng, 3 nhịp có xét đến dư chấn. Khung được mô hình hóa trong SAP2000 bằng phần tử phi tuyến LINK ứng xử trễ theo mô hình Takeda. Ứng xử ngoài miền đàn hồi của khung bê tông cốt thép chịu các trận động đất có cường độ khác nhau được phân tích.

2259 So sánh hiệu quả gia cường kháng nở hông của CFRP và GFRP đối với khung bê tông cốt thép chịu động đất / Phạm Quang Sơn, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 19-25 .- 624

So sánh hiệu quả gia cường kháng nở hông bằng CFRP và GFRP đối với khung bê tông cốt thép chịu động đất với các cường độ khác nhau.

2260 Nhân tố ảnh hưởng đến sự bắt đầu và phát triển ăn mòn của dầm bê tông cốt thép chịu tải trọng trong môi trường chloride / Đặng Vũ Hiệp // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 32-36 .- 624

Giới thiệu một số nhân tố ảnh hưởng đến sự bắt đầu và phát triển ăn mòn trong môi trường clorua trên trên những dầm bê tông bị nứt trước do tải trọng tác dụng trong thời gian 19 tháng. Các bản đồ vết nứt, bản đồ ăn mòn thép dọc, biểu đồ lượng chloride, mất mát tiết diện ngang của cốt thép và tỷ lệ ăn mòn thép trên hai dầm chế tạo năm 2010 được xem xét.