CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2101 Giới thiệu một số mô hình tính tốc độ thấm của clorua trong vật liệu bê tông xi măng và khả năng ứng dụng trong điều kiện Việt Nam / TS. Ngô Việt Đức // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 67-70 .- 624

Giới thiệu một số mô hình tính tốc độ thấm của clorua từ môi trường vào vật liệu bê tông xi măng và khả năng vận dụng các mô hình trong điều kiện Việt Nam.

2102 Nghiên cứu sử dụng hỗn hợp xỉ than – tro bay chưa qua xử lý – vôi đắp nền và làm lớp móng kết cấu áo đường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh / PGS. TS. Châu Trường Linh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 71-75t .- 624

Giới thiệu thí nghiệm, phân tích các chỉ tiêu cường độ của hỗn hợp xỉ than (tỉ lệ nghiên cứu 40, 50, 60, 70%) tro bay chưa qua xử lý và vôi (tỉ lệ nghiên cứu 2,4,6,8%) nhằm tận dụng nguồn tro bay, xỉ than phế thải từ Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải làm vật liệu sử dụng cho nền đường, lớp móng kết cấu áo đường với mục đích tận dụng được nguồn phế thải này giải quyết một phần ô nhiễm môi trường do quá trình vận hành Nhà máy Nhiệt điện Duy Hải thải ra.

2103 Tính toán kết cấu áo đường mềm bằng phần mềm phần tử hữu hạn ABAQUS / ThS. Bùi Văn Phú, TS. Nguyễn Quang Tuấn // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 86-89 .- 624

Mục đích của bài báo là sử dụng chương trình phần tử hữu hạn ABAQUS để mô hình hóa và tính toán trạng thái ứng suất biến dạng của kết cấu áo đường mềm khi coi vật liệu là đàn hồi tuyến tính dưới tác dụng của tải trọng tĩnh. Các kết quả này được so sánh, đối chiếu với kết quả đã được tính toán bởi chương trình tính toán hệ kết cấu nhiều lớp trên nền bán không gian vô hạn Alize của Pháp.

2104 Mô phỏng dòng chảy xung quanh trụ cầu bằng phương pháp thủy động lực học hạt mịn SPH (Smoothed Particle Hydrodynamics) / TS. Nguyễn Hữu Thuấn // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 90-93 .- 624

Các đặc trưng dòng chảy lũ xung quanh thân trụ cầu có ảnh hưởng rất lớn đến hiện tượng xói nền móng của trụ cầu, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của trụ cầu và công trình cầu nói chung. Bài báo thực hiện mô phỏng số 3D bằng phương pháp động lực học hạt mịn SPH đối với dòng chảy qua trụ cầu. Trong đó, các đặc trưng dòng chảy như vận tốc, áp lực nước khu vực xung quanh thân trụ được xác định trong thời gian dòng chảy qua trụ. Ngoài ra, tương tác giữa dòng chảy với thân trụ cũng được mô phỏng để đánh giá lực tác động của dòng chảy lên thân trụ.

2105 Khảo sát, đánh giá hiện trạng, xây dựng và áp dụng thí điểm mô hình ứng phó với sự cố tràn dầu tại cảng biển với hệ thống thiết bị hút dầu tràn quy mô nhỏ / TS. Trương Thanh Dũng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 98-102 .- 624

Các sự cố tràn dầu thường để lại hậu quả nghiêm trọng làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Việc ứng phó sự cố tràn dầu là rất quan trọng nhằm giảm nhẹ tác động của ô nhiễm dầu đến môi trường thiên nhiên và các quá trình sản xuất. Nhóm nghiên cứu Trường Cao đẳng hàng hải II đã thiết kế, chế tạo và thử nghiệm thành công hệ thống thiết bị hút dầu tràn tự hành quy mô nhỏ có thể ứng dụng tại các các biển.

2106 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử dầm bê tông cốt thép – cốt thanh thủy tinh hỗn hợp / Nguyễn Phan Duy, Võ Hùng linh, Nguyễn Triệu Vĩ, Võ Lương Huyền Vân, Lê Ngọc Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 177-179 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm ứng xử của dầm bê tông đặt cốt thép-cốt thanh thủy tinh (GFRP) hỗn hợp, trong đó cốt GFRP được cấu tạo ở lớp dưới (gần mép ngoài cùng của vùng bê tông chịu kéo), cốt thép được cấu tạo ở sâu lớp thứ 2 với lớp bê tông bảo vệ đảm bảo yêu cầu cho kết cấu bê tông cốt thép trong môi trường ăn mòn theo TCVN 9346:2012.

2107 Nghiên cứu ảnh hưởng của xỉ lò cao nghiền mịn đến tính chất cơ học và độ bền của bê tông cát / Nguyễn Tấn Khoa, Nguyễn Thanh Sang, Lương Nguyễn Hoàng Phương // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 183-187 .- 624

Trình bày nghiên cứu thực nghiệm về bê tông cát sử dụng tổ hợp 3 chất kết dính (xi măng, xỉ lò cao, tro bay) trong đó tro bay được cố định và xỉ lò cao thay thế xi măng lần lượt là 20%, 35%, 50%, 65% xi măng để tiến hành đánh giá ảnh hưởng của xỉ lò cao đến các tính công tác, một số đặc tính cơ học và độ bền của bê tông cát.

2108 Ứng dụng phương pháp trọng số chứng cứ và GIS xây dựng bản đồ tai biến trượt lở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa / Nguyễn Thanh Danh, Đậu Văn Ngọ, Tạ Quốc Dũng, Phạm Ngọc Tân // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 188-194 .- 624

Nghiên cứu áp dung phương pháp trọng số chứng cứ (WoE) tích hợp với GIS thành lập bản đồ tai biến trượt lở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa dựa vào mối liên hệ không gian giữa các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến địa hình; thạch học; thực vật; lượng mưa lớn nhất năm; khoảng cách đến đường giao thông, sông suối, đứt gãy và sự phân bố các điểm trượt lở. Bản đồ tai biến trượt lở được chuẩn hóa và phân chia thành 5 vùng tai biến: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao. Sử dụng đường cong tỷ lệ thành công và tỷ lệ dự báo để đánh giá mức độ phù hợp và độ chính xác của các phương pháp WoE.

2109 Cơ sở lựa chọn chiều dày tường Barrette cho tầng hầm nhà cao tầng / Nguyễn Thanh Hải, Chu Thị Hải Vinh // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 195-199 .- 624

Nhằm đảm bảo các yêu cầu trong tính toán thiết kế và thi công tầng hầm thì việc lựa chọn chiều dày tường Barrette sao cho đảm bảo khả năng chịu lực, an toàn trong thi công và đạt hiệu quả kinh tế cao là vấn đề cần được quan tâm. Trong bài viết này, việc tính toán chọn lựa chiều dày tường có xét đến số đợt chống, khoảng cách và chiều cao giữa các tầng chống.

2110 Thông số cơ học tương đương trong tính toán chịu uốn sàn rỗng bê tông cốt thép / TS. Nguyễn Thế Dương // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 209-211 .- 624

Bài báo sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để mô phỏng tính chất cơ học tương đương của tấm sàn rỗng dựa trên các nguyên lý về đồng nhất hóa vật liệu không đồng nhất. Kết quả đạt được sử dụng như là thông số đầu vào cho các tính toán, phân tích của các kỹ sư thiết kế.