CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2091 Phương pháp tham số và việc xây dựng hệ thống tham số cho kiến trúc / Phạm Thanh Trà // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 68-72 .- 624

Giới thiệu về phương pháp tham số (PPTS), các ứng dụng PPTS trong thiết kế kiến trúc hiện nay và việc xây dựng hệ thống tham số cho kiến trúc. Kết quả của bài báo này góp phần giúp cho công tác số hóa, định lượng hóa thiết kế kiến trúc có hệ thống hơn, chặt chẽ hơn và hòa vào tiến trình “Kiến trúc hiệu quả” trên thế giới.

2092 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của hàm lượng muối sulphate đến cường độ chịu nén của bê tông thường và bê tông geopolymer / Phan Duy Thuận, Phạm Thanh Tùng, Phạm Quang Đạo, Nguyễn Văn Thuần // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 73-77 .- 624

Nghiên cứu thực nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông thường và bê tông GPC với các cấp phối chứa ion SO42- có hàm lượng khác nhau. Kết quả thu được là cơ sở để đánh giá hiệu quả của GPC trong hạn chế ảnh hưởng của lượng muối sulphate đến cường độ của bê tông.

2093 Ảnh hưởng của thạch cao phốt pho đến độ bền sulfat của xi măng Poóc lăng PC40 / Văn Viết Thiên Ân, Phan Văn Quỳnh // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 78-81 .- 624

Đánh giá ảnh hưởng của chủng loại và hàm lượng thạch cao phốt pho của nhà máy DAP Đình Vũ đến cường độ chịu nén và độ bền sunfat của xi măng Poóc lăng PC40 khi ngâm trong dung dịch Na2SO4 theo thời gian. Kết quả của mẫu có chứa thạch cao phốt pho cũng được so sánh với mẫu có chứa thạch cao tự nhiên.

2094 Phân tích hiệu quả của phương pháp phụt vữa thành biên cho sức chịu tải cọc barrette trên cơ sở thí nghiệm O-cell / Lê Minh Cư, Võ Nguyễn Phú Huân // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 82-86 .- 624

Phương pháp phụt vữa thành biên cho cọc khoan nhồi hay cọc barrette đã được áp dụng nhiều cho các công trình xây dựng ở Việt Nam nhằm mục đích tăng thêm sức chịu tải cọc. Trong kết quả nghiên cứu này, thông qua các số liệu từ thí nghiệm O-cell tại công trình Eximbank Quận 1 và kết quả từ mô phỏng trên Plaxis, tác giả phân tích mức độ hiệu quả khi áp dụng phương pháp phụt vữa cho cọc barrette và khi không có phụt vữa. Ngoài ra, tác giả còn đánh giá, so sánh thêm về chiều dài và vị trí phụt vữa để tìm ra biện pháp tối ưu khi áp dụng phương pháp phụt vữa này nhằm đảm bảo bài toán an toàn và kinh tế. Từ đó ta có thể lựa chọn được nhiều phương án về sức chịu tải thiết kế phù hợp cho công trình.

2095 Ảnh hưởng của tro trấu thô đến cường độ và khối lượng thể tích của vữa xây dựng / Trần Vũ An, Đỗ Ngọc Duy, Đỗ Thị Mỹ Dung // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 90-92 .- 624

Nghiên cứu này nhằm phân tích những ảnh hưởng của tro trấu thô đến cường độ và khối lượng thể tích của vữa xây dựng.

2096 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay và phụ gia tạo dẻo đến khả năng lưu biến của hỗn hợp bê tông / Lê Anh Tuấn, Trần Nhật Minh, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 93-98 .- 624

Đánh giá ảnh hưởng của thành phần tro bay được dùng đến hàm lượng tới hạn, kết hợp với các loại phụ gia hóa học và dung dịch kiềm đến tính dẻo và khả năng lưu biến của hỗn hợp bê tông. So sánh và đánh giá kết quả thực nghiệm với công thức tính toán theo Coussot để xem xét khả năng sử dụng mô hình mô phỏng để xác định các tính chất lưu biến học.

2097 Ảnh hưởng của thành phần hoạt tính trong phế thải xúc tác dầu khí (FCC) đến khả năng đóng rắn của bê tông khí trong môi trường chưng áp / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Trần Nhật Minh // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 99-103 .- 624

Nghiên cứu này sử dụng xúc tác thải của công nghiệp dầu khí (FCC) thay thế cát silic trong AAC để đánh giá ảnh hưởng của thành phần hoạt tính và zeolite đến khả năng làm việc và hoạt hóa tạo cường độ trong các môi trường nhiệt độ và áp suất cao.

2098 Nghiên cứu tái sử dụng phế thải xúc tác dầu khí (FCC) trong thành phần cấp phối của bê tông khí chưng áp / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Trần Nhật Minh // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 104-109 .- 624

Nghiên cứu này sử dụng FCC thay thế xi măng và cát nghiền trong thành phần bê tông khí chưng áp để đánh giá ảnh hưởng của thành phần hoạt tính alumino – silicate đến khả năng làm việc và hoạt hóa tạo cường độ trong các môi trường và điều kiện khác nhau.

2099 Áp dụng thuật toán lai ghép ong nhân tạo và tối ưu bầy đàn (ABC-PSO) để tối ưu tiến độ dự án xây dựng ràng buộc tài nguyên / Phạm Hồng Luân, Lê Thanh Trí // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 110-116 .- 624

Giới thiệu một thuật toán lai ghép giữa hai thuật toán: ong nhân tạo và tối ưu bầy đàn để áp dụng cho bài toán MRCPSP và kiểm tra sự hiệu quả của mô hình đề xuất. Mô hình được kiểm chứng với các bài toán trong thư viện lập tiến độ dự án PSPLIB và chứng minh rằng việc áp dụng thuật toán lai ghép ong nhân tạo và tối ưu bầy đàn ABC-PSO để giải quyết vấn đề tối ưu tiến độ dự án bị ràng buộc tài nguyên nhiều chế độ cho ra các kết quả khả quan hơn so với khi áp dụng các thuật riêng lẻ.

2100 Áp dụng thuật toán lai ghép ong nhân tạo và tối ưu bầy đàn (ABC-PSO) để tối ưu tiến độ dự án xây dựng ràng buộc tài nguyên có xem xét sự thỏa hiệp thời gian-chi phí-chất lượng và điều hòa tài nguyên / Phạm Hồng Luân, Lê Thanh Trí // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 117-125 .- 624

Nghiên cứu này đi sâu vào việc phát triển một mô hình áp dụng kết hợp hai thuật toán ong nhân tạo và tối ưu bầy đàn để tìm ra tập lời giải tối ưu cho các tiêu chí trên thông qua ngôn ngữ lập trình Visual Basic of Applications chạy trên phần mềm quản lý dự án Microsoft Project 2013. Nghiên cứu này bổ sung thêm một công cụ thực hành đơn giản hỗ trợ cho các nhà lập kế hoạch có thể xử lý bài toán lập tiến độ dự án xây dựng cụ thể một cách linh hoạt.