CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2071 Nghiên cứu ứng xử chênh lún giữa móng cọc và móng nông trên nền cát san lấp trong cụm công trình tại tỉnh An Giang / Nguyễn Minh Đức, Lưu Huỳnh Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 48-52 .- 624
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn phân tích ứng xử độ chênh lún của đất nền, móng nông và móng cọc theo các điều kiện khác nhau về thời gian cố kết, bề dày đất đắp và tải trọng công trình móng nông trên nền đất yếu trong cụm công trình tại địa bàn tỉnh An Giang.
2072 Nghiên cứu ứng xử lún của công trình móng nông trên nền cát san lấp và đất sét yếu bão hòa tại tỉnh An Giang / Nguyễn Minh Đức, Trần Ngọc Liễm // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 53-58 .- 624
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn (Plaxis 2D) phân tích ứng xử lún của công trình móng nông trên nền đất cát san lấp và đất sét yếu tỉnh An Giang. Nghiên cứu cho thấy độ lún tổng cộng của công trình tăng lên theo bề dày lớp cát san lấp và tải trọng công trình. Gia tăng độ chặt làm tăng cường độ đất đắp nhưng làm tăng tải trọng đất đắp. Độ lún tổng cộng tăng lên từ 3-5cm và hầu như không thay đổi độ lún trong quá trình sử dụng (nhỏ hơn 0.5cm) khi thay đổi độ chặt cát san lấp từ 0.76-0.98.
2073 Phương pháp tính toán sàn liên hợp thép – bê tông theo trạng thái giới hạn về phá hoại trong giai đoạn sử dụng theo tiêu chuẩn Nga SP 266.1325800.2016 / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 64-67 .- 624
Tổng hợp và trình bày phương pháp tính toán và kiểm tra liên hợp thép – bê + 266.1325800.2016, bao gồm việc kiểm tra bền tiết diện sàn, kiểm tra khả năng chịu cắt theo tiết diện nghiêng, kiểm tra các điều kiện đảm bảo liên kết giữa bê tông và tôn sàn. Phần kết luận bài báo đưa ra một số đặc điểm chính của phương pháp tính thep SP 266.1325800.2016.
2074 Phương pháp tham số và việc xây dựng hệ thống tham số cho kiến trúc / Phạm Thanh Trà // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 68-72 .- 624
Giới thiệu về phương pháp tham số (PPTS), các ứng dụng PPTS trong thiết kế kiến trúc hiện nay và việc xây dựng hệ thống tham số cho kiến trúc. Kết quả của bài báo này góp phần giúp cho công tác số hóa, định lượng hóa thiết kế kiến trúc có hệ thống hơn, chặt chẽ hơn và hòa vào tiến trình “Kiến trúc hiệu quả” trên thế giới.
2075 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của hàm lượng muối sulphate đến cường độ chịu nén của bê tông thường và bê tông geopolymer / Phan Duy Thuận, Phạm Thanh Tùng, Phạm Quang Đạo, Nguyễn Văn Thuần // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 73-77 .- 624
Nghiên cứu thực nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông thường và bê tông GPC với các cấp phối chứa ion SO42- có hàm lượng khác nhau. Kết quả thu được là cơ sở để đánh giá hiệu quả của GPC trong hạn chế ảnh hưởng của lượng muối sulphate đến cường độ của bê tông.
2076 Ảnh hưởng của thạch cao phốt pho đến độ bền sulfat của xi măng Poóc lăng PC40 / Văn Viết Thiên Ân, Phan Văn Quỳnh // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 78-81 .- 624
Đánh giá ảnh hưởng của chủng loại và hàm lượng thạch cao phốt pho của nhà máy DAP Đình Vũ đến cường độ chịu nén và độ bền sunfat của xi măng Poóc lăng PC40 khi ngâm trong dung dịch Na2SO4 theo thời gian. Kết quả của mẫu có chứa thạch cao phốt pho cũng được so sánh với mẫu có chứa thạch cao tự nhiên.
2077 Phân tích hiệu quả của phương pháp phụt vữa thành biên cho sức chịu tải cọc barrette trên cơ sở thí nghiệm O-cell / Lê Minh Cư, Võ Nguyễn Phú Huân // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 82-86 .- 624
Phương pháp phụt vữa thành biên cho cọc khoan nhồi hay cọc barrette đã được áp dụng nhiều cho các công trình xây dựng ở Việt Nam nhằm mục đích tăng thêm sức chịu tải cọc. Trong kết quả nghiên cứu này, thông qua các số liệu từ thí nghiệm O-cell tại công trình Eximbank Quận 1 và kết quả từ mô phỏng trên Plaxis, tác giả phân tích mức độ hiệu quả khi áp dụng phương pháp phụt vữa cho cọc barrette và khi không có phụt vữa. Ngoài ra, tác giả còn đánh giá, so sánh thêm về chiều dài và vị trí phụt vữa để tìm ra biện pháp tối ưu khi áp dụng phương pháp phụt vữa này nhằm đảm bảo bài toán an toàn và kinh tế. Từ đó ta có thể lựa chọn được nhiều phương án về sức chịu tải thiết kế phù hợp cho công trình.
2078 Ảnh hưởng của tro trấu thô đến cường độ và khối lượng thể tích của vữa xây dựng / Trần Vũ An, Đỗ Ngọc Duy, Đỗ Thị Mỹ Dung // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 90-92 .- 624
Nghiên cứu này nhằm phân tích những ảnh hưởng của tro trấu thô đến cường độ và khối lượng thể tích của vữa xây dựng.
2079 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay và phụ gia tạo dẻo đến khả năng lưu biến của hỗn hợp bê tông / Lê Anh Tuấn, Trần Nhật Minh, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 93-98 .- 624
Đánh giá ảnh hưởng của thành phần tro bay được dùng đến hàm lượng tới hạn, kết hợp với các loại phụ gia hóa học và dung dịch kiềm đến tính dẻo và khả năng lưu biến của hỗn hợp bê tông. So sánh và đánh giá kết quả thực nghiệm với công thức tính toán theo Coussot để xem xét khả năng sử dụng mô hình mô phỏng để xác định các tính chất lưu biến học.
2080 Ảnh hưởng của thành phần hoạt tính trong phế thải xúc tác dầu khí (FCC) đến khả năng đóng rắn của bê tông khí trong môi trường chưng áp / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Trần Nhật Minh // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 99-103 .- 624
Nghiên cứu này sử dụng xúc tác thải của công nghiệp dầu khí (FCC) thay thế cát silic trong AAC để đánh giá ảnh hưởng của thành phần hoạt tính và zeolite đến khả năng làm việc và hoạt hóa tạo cường độ trong các môi trường nhiệt độ và áp suất cao.