CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2071 Phân tích ảnh hưởng của co ngót, từ biến của bê tông đến sự hình thành biến dạng cầu của bê tông dự ứng lực đúc hẫng cân bằng / TS. Ngô Văn Minh, ThS. NCS. Chu Văn An, GS. TS. Trần Đức Nhiệm, ThS. NCS. Hồ Xuân Sơn // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 104-109 .- 624
Giới thiệu các công thức xác định co ngót, từ biến của bê tông theo thời gian theo các tiêu chuẩn khác nhau, so sánh với kết quả thí nghiệm co ngót từ biến của bê tông thực tế thường được sử dụng trong công trình cầu ở Việt Nam và tiến hành tính độ vồng kết cấu nhịp cầu cho cầu dầm và một cầu khung điển hình ở Việt Nam, từ đó rút ra kết luận về việc dự tính độ vồng và biến dạng cầu bê tông dự ứng lực đúc hẫng cân bằng trong thực tế.
2072 Phân tích ứng xử động của tàu cao tốc trên mô hình nền ba lớp sử dụng phương pháp phần tử dầm nhiều lớp chuyển động cải tiến / Đỗ Ngọc Thuận, Đỗ Thành Huế, Cao Tấn Ngọc Thân, Lương Văn Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 5-10 .- 624
Phát triển phương pháp phần tử dầm nhiều lớp chuyển động cải tiến để khắc phục những hạn chế của phương pháp dầm nhiều lớp chuyển động. Trong đó, các thành phần thay đổi trong phương trình cân bằng động học được xem là lực giả và các ma trận khối lượng, ma trận cản, và ma trận độ cứng của kết cấu là không thay đổi sau mỗi bước thời gian tính toán. Điều này giúp cho phương pháp IMFM giảm bớt nhiều thời gian tính toán hơn so với phương pháp MFM truyền thống.
2073 Khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt sợi thủy tinh (G-FRP) không có cốt đai / Đặng Vũ Hiệp // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 11-15 .- 624
Giới thiệu một cách tiếp cận mô phỏng số bằng phương pháp phần tử hữu hạn phi tuyến sử dụng phần mềm ATENA 2D. Các kết quả được kiểm chứng trên một số dầm sử dụng cốt dọc GFRP, không có cốt đai của một số nhà nghiên cứu trên thế giới. Các kết quả khảo sát tham số như ảnh hưởng của hàm lượng cốt dọc, ảnh hưởng của tỷ lệ nhịp chịu cắt trên chiều cao làm việc (a / d) sẽ là những dữ liệu tốt giúp thiết lập được các công thức thiết kế chịu cắt có độ chính xác cao hơn trong tương lai.
2074 Một số giải pháp quản lý hiệu quả dự án đầu tư phát triển đô thị theo hình thức PPP dựa trên tiêu chí quản lý / Hoàng Anh Tuấn // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 16-19 .- 624
Trong giai đoạn tới Việt Nam tiếp tục triển khai đầu tư các công cụ phát triển đô thị theo hình thức Đối tác Công tư (PPP). Để các dự án PPP trong khu vực phát triển đô thị có hiệu quả cần phụ thuộc khá nhiều vào các hoạt động quản lý. Hiệu quả quản lý cần phải được nghiên cứu căn cứ vào các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý. Các tiêu chí chủ yếu bao gồm tiêu chí hiệu lực, tiêu chí hiệu quả, tiêu chí phù hợp và tiêu chí bền vững.
2075 Đánh giá mức độ chính xác của các công thức dự đoán bề rộng vết nứt uốn hiện có cho sàn u-boot / Nguyễn Thông Thuận, Lê Văn Phước Nhân, Hoàng Anh Tuấn, Nguyễn Minh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 20-24 .- 624
Trình bày một khảo sát về mức độ chính xác của các công thức dự đoán bề rộng vết nứt uốn hiện có cho sàn U-Boot chịu tải trọng tĩnh dựa trên kết quả thực nghiệm sẵn có. Kết quả khảo sát cho thấy các công thức hiện có dự đoán bề rộng vết nứt uốn cho trường hợp của sàn U-Boot với mức độ chính xác khá thấp. Bài báo đề xuất một côn thức bán thực nghiệm dựa trên hiệu chỉnh công thức của EC2 (2004) nhằm phục vụ cho công tác dự đoán bề rộng vết nứt của sàn U-Boot được chính xác và hợp lý hơn. So với các công thức hiện có, công thức hiệu chỉnh cho kết quả gần với thực nghiệm và có độ phân tán thấp.
2076 Đánh giá hiện trạng môi trường không khí & đề xuất biện pháp phù hợp cho cụm sản xuất thép KCN Hòa Khánh, Đà Nẵng / Nguyễn Đình Huấn, Nguyễn Tiến Nam // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 38-41 .- 624
Nghiên cứu sử dụng phần mềm miti-lis để mô phỏng lan tỏa ô nhiễm bụi và các khí ô nhiễm từ các nguồn thải của cụm sản xuất thép tại khu công nghiệp Hòa Khánh, thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù các nhà máy đã thực hiện xử lý ô nhiễm khí thải theo cam kết đánh giá tác động môi trường (ĐTM) nhưng vẫn gây ô nhiễm môi trường xung quanh vượt 3 lần so với QCVN 05:2013. Nếu các hệ thống xử lý khí thải ngừng hoạt động sẽ gây ô nhiễm vượt khoảng 17 lần. Nguyên nhân được nghiên cứu chỉ ra là do lựa chọn chiều cao, đường kính ống khói và hiệu suất của thiết bị xử lý chưa đạt yêu cầu. Bài báo cũng đề xuất một số biện pháp khả thi để khắc phục các bất cập đang xảy ra.
2077 Đánh giá khả năng làm việc của bê tông nhựa chặt với thành phần cốt liệu xác định bằng phương pháp Bailey / Nguyễn Mạnh Tuấn // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 42-45 .- 624
Bài báo tập trung vào việc đánh giá bê tông nhự chặt có cỡ hạt lớn nhất danh định 12.5mm thông qua các thí nghiệm trong phòng như độ ổn định Marshall, cường độ ép chẻ, độ mài mòn Cantabro và mô đun đàn hồi.
2078 Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của cốt liệu đến một số đặc trưng cơ học của bê tông geopolymer tại Nghệ An / Phan Duy Thuận, Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Đức Định, Nguyễn Bá Đại, Nguyễn Minh Châu // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 46-51 .- 624
Trong bê tông nói chung và bê tông geopolymer nói riêng, cốt liệu chiếm tỷ lệ lớn nhất trong bê tông và đóng vai trò tạo ra bộ khung chịu lực. Việc lựa chọn thành phần hạt cốt liệu là một trong những công việc quan trọng trong thiết kế cấp phối bê tông. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả lần lượt thực hiện chế tạo 04 cấp phối có kích thước cốt liệu thay đổi để đánh giá ảnh hưởng của yếu tố này đến một số đặc trưng cơ học như cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo và mô đun đàn hồi của bê tông geopolymer.
2079 Một số mô hình thực nghiệm dự báo tỷ lệ ăn mòn cốt thép trong môi trường chloride của kết cấu bê tông cốt thép / Đặng Vũ Hiệp // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Số 56-60 .- 624
Giới thiệu một vài mô hình thực nghiệm dự báo tỷ lệ ăn mòn và phạm vi sử dụng của nó.
2080 Nghiên cứu ảnh hưởng của xỉ đáy lò đến một số tính chất cơ-lý của vữa xây dựng sử dụng hàm lượng tro bay lớn / Bùi Lê Anh Tuấn, Huỳnh Trọng Phước // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 61-65 .- 624
Trình bày kết quả thực nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng xỉ đáy lò đến một số tính chất cơ-lý của vữa xây dựng sử dụng hàm lượng tro bay lớn với nguồn tro bay và xỉ đáy lò từ các nhà máy nhiệt điện đốt than ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.





