CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2071 Nghiên cứu ảnh hưởng ma sát âm theo thời gian đến sức chịu tải của cọc đơn trên nền đất yếu tỉnh An Giang / Nguyễn Minh Đức, Chung Tất Niên // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 119-123 .- 624

Phân tích tính toán cường độ ma sát âm trong cọc đơn và ảnh hưởng của nó theo thời gian cố kết đất nền. Đề xuất quy trình tính toán đường trung hòa, cường độ ma sát âm và độ lún đầu cọc. Cường độ ma sát âm giảm xuống khi gia tăng tải trọng thiết kế đầu cọc và độ cố kết của đất nền đến thời điểm kết thúc xây dựng. Do ảnh hưởng của ma sát âm, với 35% sức chịu tải cực hạn, lực nén lớn nhất có thể gấp từ 1.6 đến 2.2 lần lực nén đầu cọc với tỷ lệ huy động sức chống mũi đạt gần 100% gây nguy hiểm cho sức chịu tải cọc.

2072 Nghiên cứu chế tạo bê tông nhẹ trên cơ sở chất kết dính geopolymer và hạt xốp polystyrene / Nguyễn Ngọc Lâm // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 124-128 .- 624

Vật liệu geopolymer là loại vật liệu xanh, hứa hẹn đóng góp cho phát triển xây dựng ngày càng bền vững hơn. Trên cơ sở chất kết dính geopolymer được chế tạo từ tro bay loại F, xỉ lò cao hạt hóa nghiền mịn kết hợp với dung dịch hoạt hóa gồm dung dịch xút NaOH 10M, thủy tinh lỏng và hạt xốp đã chế tạo được bê tông nhẹ có khối lượng thể tích khoảng 1000-1100kg/m3, cường độ nén đạt trên 5Mpa…

2073 Mô hình giàn ảo mô phỏng khả năng kháng cắt của dầm bê tông cốt FRP / Trần Cao Thanh Ngọc // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 129-131 .- 624

Mô hình giàn ảo được đề xuất xuất bởi Bresler and MacGregor đã chứng minh không chỉ được dùng để hình dung được miền ứng suất trong cấu kiện bê tông bị phá hủy do lực cắt mà còn có thể được sử dụng để dự đoán chính xác khả năng chịu lực của cấu kiện bê tông. Do đó cần nhiều hơn những nghiên cứu tập trung vào mô hình này để có thể ứng dụng cho các loại cấu kiện bê tông bị phá hủy bởi lực cắt, cụ thể như cấu kiện bê tông cốt FRP. Trong bài báo này, mô hình giàn ảo được đề xuất bởi Li và Tran sẽ được ứng dụng để mô phỏng khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt FRP.

2074 Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Natri Sunfat đến cường độ nén ban đầu của hệ nền xi măng – tro bay / Bùi Phương Trinh, Trần Văn Miền // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 136-139 .- 624

Khảo sát ảnh hưởng của việc sử dụng natri sunfat đến tính chất của hệ nền xi măng – tro bay với tỷ lệ nước trên chất kết dính thấp để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng này. Trong phần thực nghiệm, hỗn hợp hồ được chuẩn bị với hai tỷ lệ nước trên chất kết dính là 0,25 và 0,35. Hàm lượng tro bay loại F được sử dụng thay thế xi măng Porland thay đổi từ 0%, 20% đến 40% theo khối lượng.

2075 Hiện trạng sạt trượt mái taluy đoạn đèo La Hy đường La Sơn – Nam Đông – tỉnh Thừa Thiên Huế và kiến nghị giải pháp phòng chống / Đỗ Hữu Đạo, Phan Ngọc Đăng Hải // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 152-157 .- 624

Giới thiệu những kết quả nghiên cứu về hiện trạng sạt lở trên các mái dốc dọc theo đường La Sơn – Nam Đông ở đoạn đèo La Hy tình Thừa Thiên Huế, tổng hợp các điểm sạt lở trong khu vực nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên và nhân tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến sự mất ổn định của mái dốc. Mô phỏng số bằng phần mềm Plaxis 8.2 để tính toán độ ổn định của các điểm sạt trượt và kiến nghị một số giải pháp khắc phục nhằm góp phần duy trì sự hoạt động ổn định, lâu dài của tuyến đường huyết mạch này.

2076 Ảnh hưởng của phụ gia khoáng đến tính chất của chất kết dính định hướng dùng trong bê tông rỗng thoát nước / Nguyễn Văn Đồng, Phan Quang Minh, Nguyễn Việt Phương, Phạm Hữu Hanh, Nguyễn Văn Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 162-166 .- 624

Trong bài báo này tác giả cải thiện tính chất của hồ chất kết dính bằng việc sử dụng phụ gia khoáng silicafume (SF) và tro bay (FA) với hàm lượng 10%, 20%, 30% với từng loại riêng rẽ và sử dụng kết hợp 10%SF với 10-30% FA. Tác giả nghiên cứu 2 tính chất điển hình của chất kết dính đó là: độ nhớt của hồ chất kết dính thông qua thời gian chảy qua côn Marsh, độ nhớt tức thời xác định bằng máy SV-10 và cường độ của đá chất kết dính.

2077 Tối ưu hóa vị trí phụ trình trong bình đồ công trường bằng thuật toán di truyền / Phạm Vũ Hồng Sơn, Phạm Minh Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 167-171 .- 624

Cùng với sự phát triển mạnh của ngành kĩ thuật thông tin – máy tính, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tạo các mô hình chương trình máy tính giúp hỗ trợ hoặc tạo các bản vẽ bình đồ công trường một cách tự động. Trong nghiên cứu này, một mô hình trên nền tảng thuật toán di truyền (Genetic Algorithm – GA) với phương pháp cạnh tranh trong quần thể được xây dựng nhằm giải quyết bài toán tối ưu hóa bình đồ công trường.

2078 Khả năng kháng cắt của dầm bê tông cốt FRP / Trần Cao Thanh Ngọc, Lê Hữu Huy, Chu Quốc Thắng, Nguyễn Đình Hùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 172-175 .- 624

Trong bài báo này, dữ liệu về dầm bê tông cốt FRP bị phá hủy bởi lực cắt được thu thập. Khả năng kháng cắt của những dầm này được so sánh với một số tiêu chuẩn thiết kế hiện hành như ACI 440.1R và CAS S806 để đánh giá tính chính xác của những tiêu chuẩn này trong việc dự đoán khả năng kháng cắt của loại dầm bê tông này.

2079 Nghiên cứu bê tông chất lượng cao sử dụng hỗn hợp phụ gia khoáng hoạt tính trong điều kiện dưỡng hộ nhiệt ẩm / Trần Văn Miền, Tô Lê Hương, Nguyễn Thị Thanh Hương // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 176-182 .- 624

Trình bày nghiên cứu sự phát triển cường độ, đặc trưng độ bền của bê tông sử dụng silicafume, xỉ lò cao, tro bay và hỗn hợp các phụ gia khoáng được dưỡng hộ trong điều kiện nhiệt ẩm.

2080 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử của công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh trong môi trường san hô bão hòa nước chịu tải trọng nổ / Trịnh Trung Tiến, Vũ Đình Lợi // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 183-187 .- 624

Nghiên cứu ứng xử của các công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh (GFRP) dưới tác dụng của vụ nổ có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế, xây dựng công trình ngầm tại khu vực biển đảo. Bài báo trình bày thí nghiệm nổ tại hiện trường đối với mô hình công trình ngầm bê tông GFRP trong môi trường san hô bão hòa nước. Kết quả thu được từ thí nghiệm là cơ sở để đánh giá phương pháp tính toán mô phỏng số bằng phần mềm AutoDyn3D mô hình công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh trong môi trường san hô bão hòa nước chịu tải trọng nổ.