CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1961 Nâng cao năng suất lao động bằng mô phỏng sự kiện rời rạc: Trường hợp nghiên cứu: công tác cốp pha nhôm / Phan Trọng Lễ, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 126-134 .- 624
Giới thiệu công cụ hỗ trợ nhà thầu nhanh chóng đưa ra quyết định về việc sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý, tiết kiệm để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc trong thi công xây dựng.
1962 Ảnh hưởng của ứng suất nén trước trong bê tông đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng / Trần Việt Tâm // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 135-139 .- 624
Trình bày ảnh hưởng của ứng suất nén trước đến khả năng chống chọc thủng của bản trên cơ sở phân tích một số mô hình cơ học, tiêu chuẩn thực hành, khảo sát số bằng phần mềm Ansys và thực hiện 9 mẫu thí nghiệm tại phòng thí nghiệm LAS-XD125 của Đại học Xây dựng. Từ đó đề xuất công thức dự báo xác định khả năng chống chọc thủng của bản phù hợp với TCVN 5574-2012.
1963 Chống thấm cho kết cấu tường tầng hầm sử dụng công nghệ cọc barrette: một số quan sát và đề xuất / Võ Đăng Khoa, Lê Hoài Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 140-144 .- 624
Trình bày các biện pháp xử lý chống thấm điển hình cho công tác thi công tầng hầm bằng công nghệ tường cừ barrette và hiệu quả chống thấm của các công trình tại thành phố Hồ Chí Minh.
1964 Khảo sát thực nghiệm và mô phỏng số ứng xử chịu cắt thủng của liên kết sàn phẳng và cột giữa tròn bê tông cốt thép / Đinh Thị Như Thảo, Lưu Thanh Bình, Lê Hoàng Minh,... // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 145-150 .- 624
Nghiên cứu khảo sát thực nghiệm và mô phỏng số ứng xử chịu cắt thủng của liên kết giữa sàn phẳng và cột giữa tròn bê tông cốt thép.
1965 Nghiên cứu thiết lập mô hình tính toán phát thải khí nhà kính từ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp giấy tại Việt Nam / Nguyễn Thị Vân Anh, Đặng Xuân Hiển, Nguyễn Đức Toàn // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 158-161 .- 624
Nghiên cứu thiết lập mô hình tính toán dựa trên phương trình động học Monod, cân bằng khối lượng cơ chất và sinh khối, cân bằng hóa học xảy ra trong các công trình xử lý nước thải (bể phản ứng sinh học yếm khí, bể phản ứng sinh học hiếu khí, bể phân hủy bùn,...) để tính toán lượng phát thải khí nhà kính từ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp giấy tại Việt Nam.
1966 Ảnh hưởng của tham số kích thước đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép / Trần Việt Tâm // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 162-164 .- 624
Chọc thủng là hiện tượng phá hoại giòn do vùng lực đặt tập trung trên bề mặt kết cấu gây ra. Chọc thủng xảy ra không có hiện tượng báo trước, thép chịu uốn có thể chưa đến giới hạn chảy, dẫn đến sập đổ cả mảng lớn sàn hay cả công trình, cần tránh trong thiết kế. Bài báo trình bày ảnh hưởng của yếu tố kích thước đến khả năng chống chọc thủng của sàn bê tông cốt thép.
1967 Phân tích ảnh hưởng độ nhám đến ứng xử động của kết cấu dầm ray chịu hệ khối lượng chuyển động không đều sử dụng phương pháp phần tử chuyển động cải tiến IMEM / Đỗ Ngọc Thuận, Lương Văn Hải, Cao Tấn Ngọc Thân // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 3-8 .- 624
Sử dụng phương pháp IMEM sẽ được sử dụng để khảo sát nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của độ nhám đến ứng xử động của dầm ray tàu cao tốc. Dầm ray được mô hình là một dầm Euler-Bernoulli đặt trên nền Pasternak dưới tác dụng của tải trọng tàu di chuyển được mô hình bằng hệ khối lượng lò xo di chuyển.
1968 Nghiên cứu, xây dựng hệ số phát thải của ngành công nghiệp cơ khí làm cơ sở cho việc dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh / Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Kim Thái // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 21-24 .- 624
Trình bày phương pháp xác định hệ số phát thải từ hoạt động của ngành cơ khí tại khu công nghiệp Thăng Long, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý chất thải rắn từ hoạt động của ngành công nghiệp điển hình này trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1969 Ước tính độ lún thời gian nền đất phân lớp dùng phương thức quy đổi nền theo tính chất và hình học / Dương Hồng Thẩm, Từ Thành Công, Nguyễn Huế Anh, Nguyễn Trọng Tú, Lê Quang Huy // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 25-28 .- 624
Trình bày cách tính độ lún thời gian của nền đất hai lớp theo thời gian, trên cơ sở đó ước tính độ lún theo thời gian cho nền đất nhiều lớp. Thể thức nghiên cứu là áp dụng hai phương pháp đề nghị là: quy đổi tương đương về tính chất cố kết (theo hệ số cố kết tương đương) và quy đổi tương đương về hình học lớp chịu nén (theo chiều dày tương đương của nền đất). Sử dụng dữ liệu khảo sát từ công trình thực tế Làng tôi (Quận 2) đưa vào tính toán mô hình. Lập được bảng tính lún bằng excel phục vụ cho công tác tính lún nền.
1970 Những thuận lợi và cơ hội trong quản lý chất lượng dự án xây dựng bằng Building Information Modelling 360 Field / Nguyễn Anh Thư, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Phong, Võ Đăng Khoa, Phan Thanh Phương // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 29-31 .- 624
BIM 360 Field là một công cụ hiện đại có thể cải thiện hiệu quả công tác quản lý chất lượng trong thi công xây dựng. Đây là một cách tiếp cận mới trong quản lý chất lượng dự án ở Việt Nam, nhằm thay thế công tác quản lý truyền thống. Việc áp dụng BIM 360 Field trong thực tế ngoài những khó khăn và thách thức cũng mang lại nhiều thuận lợi và cơ hội cho doanh nghiệp xây dựng. Phân tích các thuận lợi và cơ hộ sẽ cho chúng ta thấy cái nhìn toàn diện về những mặt ưu thế của việc ứng dụng BIM-360 field vào quản lý chất lượng thi công công trình, từ đó đề ra chiến lược đúng đắn để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng thi công dựa trên nền tảng BIM.