CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1951 Ứng dụng phương pháp tương đương năng lượng vào phân tích ứng xử của tấm chịu uốn / Nguyễn Xuân Toản, Nguyễn Thị Kim Loan // Xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 231-235 .- 624
Trình bày một số kết quả nghiên cứu ứng dụng phương pháp tương đương năng lượng vào phân tích ứng xử của tấm chịu uốn dưới tác dụng của tải trọng. Trong đó kết cấu tấm được thay thế bởi một lưới dầm tương đương về năng lượng biến dạng.
1952 Hiện tượng và các nguyên nhân gây tiếp tục sụt lún khi thi công gia cố nền trụ cầu đuống bằng công nghệ phụt vữa áp lực cao / Phạm Minh Đức // Xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 236-238 .- 624.02
Xem xét hiện trạng, các nguyên nhân kỹ thuật của công nghệ thi công, tình hình địa chất khu vực cũng như một số các nguyên nhân chủ quan và khách quan khác để đảm bảo tính hiệu quả khi gia cố nền và an toàn cho các khu vực xung quanh.
1953 Một số kinh nghiệm về biện pháp chống thấm cho tầng hầm nhà cao tầng / Vũ Xuân Hiểu // Xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 242-244 .- 624
Đề cập đến những thực tế và nguyên nhân gây thấm tầng hầm nhà cao tầng, thông qua đó xề xuất quy trình thực hiện, những giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục và xử lý hiện tượng ngấm thấm này.
1954 Nghiêu cứu các biện pháp kéo dài tuổi thọ sử dụng của các bê tông cốt thép cốt phơi nhiễm Cloroua trong môi trường biển / Đào Văn Dinh // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 1 .- Tr. 32-35 .- 624
Các kết cấu bê tông cốt thép trong môi trường biển theo thời gian sẽ bị suy thoái dẫn do ion Clo xâm nhập vào bê tông và gây ra ăn mòn thép. Tuổi thọ sử dụng của các kết bê tông cốt thép do xâm nhập clo gồm 2 giai đoạn; khởi đầu ăn mòn và lan truyền ăn mòn. Kéo dài tuổi thọ sử dụng của các kết cấu bê tông cốt thép phơi nhiễm do môi trường biển là một nhiệm vụ phải được đặt ra đảm bảo độ bền lâu của kết cấu. Bài báo này đưa ra một số giải pháp để kéo dài tuổi thọ sử dụng của kết cấu BTCT phơi nhiễm Clo trong môi trường biển.
1955 Mô hình dự đoán và các yếu tố ảnh hưởng đến co ngót của bê tông tính năng cao sử dụng trong công trình cầu / Bùi Thanh Tùng, Đỗ Anh Tú, Hoàng Thị Tuyết, Vũ Xuân Thành // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 8-11 .- 624
Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến co ngót của bê tông tính năng cao và các mô hình trong các tiêu chuẩn được vận dụng để dự đoán co ngót cho bê tông tính năng cao và đánh giá sự phù hợp của các mô hình này cho việc sử dụng trong điều kiện Việt Nam.
1956 Gối cao su bản thép: Một số phương pháp thí nghiệm xác định đặc trưng cơ lý và sử dụng trong mô hình phần tử hữu hạn / Thẩm Quốc Thắng, Đỗ Anh Tú, Nguyễn Xuân Lam, Vũ Văn Toản // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 12-16 .- 624
Trình bày một số thí nghiệm cơ bản xác định các tính chất cơ lý của gối cao su, bao gồm thí nghiệm nén thẳng đứng được nêu trong TCVN 10308:2014, và thí nghiệm nén nghiêng để xác định mô đuyn trượt của gối cao su. Dựa vào các đặc trưng cơ lý của gối, mô hình phần tử hữu hạn được xây dựng để phân tích ứng xử phi tuyến của gối dưới tác dụng đồng thời của tải trọng thẳng đứng và tải trọng ngang truyền từ kết cấu nhịp cầu dầm xuống gối. Mô hình phân tích cho phép xác định được trường ứng suất và biến dạng của các lớp cao su và bản thép, qua đó góp phần giúp cho người kỹ sư lựa chọn và thiết kế gối cầu hợp lý hơn.
1957 Xây dựng mô hình phát sinh chuyến đi cho khu vực miền Trung Việt Nam bằng mô hình hồi quy tuyến tính / ThS. Cao Thị Xuân Mỹ, ThS. Nguyễn Văn Đăng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 17-21 .- 624
Phát sinh chuyến đi là bước đầu tiên quan trọng trong quy trình 4 bước, quy trình dùng để dự báo nhu cầu 4 bước, quy trình dùng để dự báo nhu cầu giao thông. Mô hình phát sinh chuyến đi thường được xây dựng bằng phương pháp phân tích hồi qui dựa trên dữ liệu về đặc điểm kinh tế - xã hội của khu vực phân tích. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình thu hút chuyến đi – một trong hai mô hình nhỏ của mô hình phát sinh chuyến đi cho khu vực miền Trung Việt Nam bằng mô hình hồi qui tuyến tính đa biến.
1958 Nghiên cứu sử dụng cát biển và tro bay trong xây dựng mặt đường bê tông xi măng cho các tuyến đường giao thông nông thôn ven biển / Hoàng Quốc Long, Đỗ Văn Khải // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 22-25 .- 624
Nghiên cứu một giải pháp sử dụng vật liệu tại chỗ (cát biển) và các phế thải trong các nhà máy nhiệt điện (tro bay) trong xây dựng mặt đường bê tông xi măng cho các tuyến đường giao thông nông thôn ven biển.
1959 Phân tích, kiến nghị phương án quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất / TS. Hoàng Đình Đạm, KS. Võ Tiến Dũng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 26-30 .- 624
Phân tích một số phương án quy hoạch cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trên cơ sở tính toán năng lực thông qua của đường cất hạ cánh và kinh phí thực hiện. Từ đó kiến nghị quy hoạch hợp lý cho Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra trong giai đoạn 2019-2025.
1960 Mô phỏng trường ngẫu nhiên Gauss bằng phương pháp phổ / Nguyễn Ngọc Lâm, Đặng Thu Thủy // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 31-32 .- 624
Trình bày cách mô phỏng trường ngẫu nhiên đồng nhất Gauss bằng phương pháp biểu diễn phổ. Trường ngẫu nhiên đồng nhất Gauss được biểu diễn thành các chuỗi hàm Cosin có chứa các biến ngẫu nhiên Gauss. Các ví dụ tính toán được lập trình bằng Matlab.