CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1941 Nghiên cứu sử dụng cát biển và tro bay trong xây dựng mặt đường bê tông xi măng cho các tuyến đường giao thông nông thôn ven biển / Hoàng Quốc Long, Đỗ Văn Khải // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 22-25 .- 624
Nghiên cứu một giải pháp sử dụng vật liệu tại chỗ (cát biển) và các phế thải trong các nhà máy nhiệt điện (tro bay) trong xây dựng mặt đường bê tông xi măng cho các tuyến đường giao thông nông thôn ven biển.
1942 Phân tích, kiến nghị phương án quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất / TS. Hoàng Đình Đạm, KS. Võ Tiến Dũng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 26-30 .- 624
Phân tích một số phương án quy hoạch cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trên cơ sở tính toán năng lực thông qua của đường cất hạ cánh và kinh phí thực hiện. Từ đó kiến nghị quy hoạch hợp lý cho Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra trong giai đoạn 2019-2025.
1943 Mô phỏng trường ngẫu nhiên Gauss bằng phương pháp phổ / Nguyễn Ngọc Lâm, Đặng Thu Thủy // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 31-32 .- 624
Trình bày cách mô phỏng trường ngẫu nhiên đồng nhất Gauss bằng phương pháp biểu diễn phổ. Trường ngẫu nhiên đồng nhất Gauss được biểu diễn thành các chuỗi hàm Cosin có chứa các biến ngẫu nhiên Gauss. Các ví dụ tính toán được lập trình bằng Matlab.
1944 Giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát chi phí trong hoạt động bảo trì đường bộ / ThS. NCS. Bùi Thị Ngọc Lan // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 33-36 .- 624
Trình bày các cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi phí trong bảo trì đường bộ, những tồn tại trong việc kiểm soát chi phí của công tác bảo trì đường bộ tại Việt Nam. Bên cạnh đó, bào báo đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát chi phí trong bảo trì đường bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư trong bảo trì công trình đường bộ tại Việt Nam.
1945 Phân tích ứng xử động lực học bể chứa chất lỏng chịu động đất có xét đến tương tác chất lỏng – kết cấu / Bùi Phạm Đức Tường, Phan Đức Huynh // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 18-24 .- 624
Trình bày đặc điểm của phương trình tương tác giữa chất lỏng và thành bể, tần số tự nhiên của bể chất lỏng khi xét tương tác và áp lực động của chất lỏng tác dụng lên thành bể khi bể chịu tải trọng động đất theo các tiêu chuẩn khác nhau. Sau đó bằng phương pháp số với sự hỗ trợ của phần mềm ANSYS đánh giá và so sánh các kết quả. Kết luận rút ra là thành bể mềm có kể đến tương tác rắn lỏng ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế bể chứa và không thể bỏ qua hiện tượng tương tác bằng cách xem bể tuyệt đối cứng khi thiết kế.
1946 Phương pháp đánh giá mức độ ảnh hưởng công trình lân cận gây ra do hố đào sâu, ứng dụng đánh giá cho công trình thực tế tại quận 1 TP. Hồ Chí Minh bằng mô phỏng Plaxis 2d và 3d / Huỳnh Quốc Thiện, Lê Trọng Nghĩa, Nguyễn Minh Tâm // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr.25-30 .- 624
Tổng hợp các phương pháp đánh giá mức độ ảnh hưởng công trình lân cận thông qua biến dạng góc β và biến dạng ngang εL, phân loại mức độ thiệt hại công trình lân cận. Áp dụng phương pháp đánh giá này cho 1 dự án thi công tầng hầm ở quận 1 TP. Hồ Chí Minh bằng mô hình phân tích ngược Plaxis 2D và 3D. Kết quả phân tích và đánh giá được so sánh với ghi nhận mức độ thiệt hại thực tế tại công trường.
1947 Phân tích chuyển vị giới hạn tường vây theo mức độ ảnh hưởng đến công trình lân cận / Huỳnh Quốc Thiện, Nguyễn Minh Tâm, Lê Trọng Nghĩa // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 31-38 .- 624
Giá trị chuyển vị giới hạn tường vây có ý nghĩa nhất định trong việc tối ưu thiết kế biện pháp thi công tầng hầm, theo dõi đánh giá sự ổn định của hố đào cũng như mức độ ảnh hưởng đến công trình lân cận trong quá trình thi công dựa vào dữ liệu quan trắc để hạn chế rủi ro thiệt hại công trình lân cận. Thông thường, giá trị cho phép chuyển vị ngang tường vây được lấy là 0.5% chiều sâu hố đào theo các tiêu chuẩn và tài liệu trên thế giới. Đây là giá trị được xem xét cho tất cả các trường hợp kể cả dự án nằm trong đô thị (tiếp giáp nhà dân) hoặc khu ngoại ô (không tiếp giáp nhà dân) và giá trị này được xem không phụ thuộc trình tự thi công. Chính điều này đã gây nên nhiều bất cập và tranh cãi về việc đưa ra giới hạn an toàn đảm bảo cho công trình lân cận xung quanh hố đào trong thiết kế cũng như là thi công công trình ngầm. Do đó bài báo tập trung phân tích và xác định chuyển vị giới hạn tường vây theo chỉ số đánh giá mức độ thiệt hại DPI (Damage Potental Index).
1948 Ảnh hưởng của bể nước mái có gắn tấm nổi lên ứng xử động của kết cấu khung không gian / Lê Trọng Linh, Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 39-44 .- 624
Phân tích khả năng giảm dao động của bể nước có tấm nổi trong hệ kết cấu khung có gắn thiết bị TLDFR trong không gian chịu tác động của tải trọng điều hòa bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Kết quả cho thấy rằng thiết bị TLDFR có trong bể tác dụng giảm chấn đáng kể với phổ tần số của tải điều hòa.
1949 Phân tích động lực học tấm trên nền phi tuyến chịu tải di động có xét đến khối lượng nền / Vi Văn Thiệu, Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 45-49 .- 624
Phân tích động lực học tấm trên nền phi tuyến chịu tải di động có xét đến khối lượng nền dựa trên lý thuyết tấm dày Mindlin. Mô hình nền bao gồm thông số tuyến tính và phi tuyến của lò xo đàn hồi Winkler, thông số lớp cắt Pasternak, hệ số cản nhớt của nền và xé đến khối lượng của nền. Phương trình chuyển động của hệ được thiết lập dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn và nguyên lý năng lượng Hamilton dưới dạng phương trình Lagrange. Phương pháp Narmark kết hợp phương pháp Newton Raphson hiệu chỉnh trong từng bước thời gian để giải phương trình chuyển động của hệ có ứng xử phi tuyến. Các thông số khác nhau độ cứng nền phi tuyến, khối lượng nền và vận tốc của tải di động ảnh hưởng đến chuyển vị của tấm được khảo sát chi tiết.
1950 Phân tích động lực học dầm trên nền phi tuyến có xét đến khối lượng nền chịu hệ dao động di động / Hà Minh Thi, Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 50-55 .- 624
Phân tích động lực học dầm trên nền phi tuyến chịu hệ dao động di động có xét đến khối lượng nền. Dầm được xét là dầm theo lý thuyết Euler-Bernoulli có chiều dài hữu hạn, một nhịp, được rời rạc hóa bằng phương pháp phần tữ hữu hạn. Mô hình nền là phi tuyến bậc ba với đầy đủ các thông số như: hệ số nền tuyến tính, hệ số nền phi tuyến, hệ số lớp cắt, hệ số cản, khối lượng nền. Trên cơ sở phương trình năng lượng, thiết lập các ma trận độ cứng phần tử, ma trận khối lượng, ma trận cản. Véc-tơ tải phần tử được thiết lập thông qua lực tương tác giữa hệ dao động và dầm tại mỗi bước thời gian. Một chương trình máy tính được viết bằng ngôn ngữ lập trình MATLAB để phân tích ứng xử động của dầm bằng cách tìm giá trị chuyển vị và hệ số động của dầm....