CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1901 Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của cốt liệu đến một số đặc trưng cơ học của bê tông geopolymer tại Nghệ An / Phan Duy Thuận, Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Đức Định, Nguyễn Bá Đại, Nguyễn Minh Châu // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 46-51 .- 624
Trong bê tông nói chung và bê tông geopolymer nói riêng, cốt liệu chiếm tỷ lệ lớn nhất trong bê tông và đóng vai trò tạo ra bộ khung chịu lực. Việc lựa chọn thành phần hạt cốt liệu là một trong những công việc quan trọng trong thiết kế cấp phối bê tông. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả lần lượt thực hiện chế tạo 04 cấp phối có kích thước cốt liệu thay đổi để đánh giá ảnh hưởng của yếu tố này đến một số đặc trưng cơ học như cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo và mô đun đàn hồi của bê tông geopolymer.
1902 Một số mô hình thực nghiệm dự báo tỷ lệ ăn mòn cốt thép trong môi trường chloride của kết cấu bê tông cốt thép / Đặng Vũ Hiệp // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Số 56-60 .- 624
Giới thiệu một vài mô hình thực nghiệm dự báo tỷ lệ ăn mòn và phạm vi sử dụng của nó.
1903 Nghiên cứu ảnh hưởng của xỉ đáy lò đến một số tính chất cơ-lý của vữa xây dựng sử dụng hàm lượng tro bay lớn / Bùi Lê Anh Tuấn, Huỳnh Trọng Phước // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 61-65 .- 624
Trình bày kết quả thực nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng xỉ đáy lò đến một số tính chất cơ-lý của vữa xây dựng sử dụng hàm lượng tro bay lớn với nguồn tro bay và xỉ đáy lò từ các nhà máy nhiệt điện đốt than ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
1904 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vật liệu xây dựng bền vững tại Đà Nẵng / Nguyễn Quang Trung, Lương Đức Long, Phạm Anh Đức // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 77-83 .- 624
Tìm hiểu, xác định và phân tích rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định việc lựa chọn vật liệu xây dựng bền vững tại Đà Nẵng.
1905 Đo lường năng suất đổ bê tông của dự án nhà nhiều tầng tại An Giang / Đinh Văn To, Hà Duy Khánh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 84-89 .- 624
Định lượng năng suất đổ bê tông dầm sàn theo hai phương pháp: bơm cần và bơm ngang áp lực. Thông qua số liệu thực tế ghi nhận được ở hai dự án nhà nhiều tầng ở An Giang, nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian trung bình để một xe bê tông (loại 7m3) từ lúc đến công trường đến lúc hoàn thành là khoảng 15 phút (kể cả thời gian chờ được bơm, đâm dùi, làm mặt...).
1906 Ảnh hưởng của phương pháp gia tải trong thí nghiệm thử tải dầm bê tông cốt thép / Lê Phước Lành, Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 90-93 .- 624
Trình bày kết quả thực nghiệm về ứng xử của mô hình dầm bê tông cốt thép đơn giản chịu tác dụng của một lực tập trung. Nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm dầm khác nhau bởi phương pháp gia tải thí nghiệm chất tải lặp và thí nghiệm thử tải tĩnh. Kết quả thí nghiệm cho thấy phương pháp gia tải có ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của dầm bê tông cốt thép.
1907 Dự đoán sự tiêu tán áp lực nước lỗ rỗng của bài toán bấc thấm (bài toán 1D) / Nguyễn Trọng Nghĩa // .- 2018 .- Số 61 (4) .- Tr. 21-32 .- 624
Khắc phục yếu điểm của phương pháp giải tích bằng cách kết hợp biến đổi Laplace cho bấc thấm 1 phần trong đất để có thể giải được bài toán gia tải theo thời gian.
1908 Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt thép sử dụng chất kết dính Geopolime / TS. Nguyễn Hồng Hải, TS. Nguyễn Nam Thắng // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 3-11 .- 624
Nghiên cứu ứng dụng tro bay, bùn đỏ để chế tạo chất kết dính Geopolime ứng dụng trong xây dựng thay thế xi măng giúp giải quyết lượng phế thải lớn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành xây dựng hiện nay. Tuy vậy, để sử dụng rộng rãi vật liệu này trong kết cấu bê tông cốt thép cần có nghiên cứu đầy đủ cả lý thuyết và thực nghiệm về tính chất cơ lý của bê tông sử dụng chất kết dính Geopolime. Với lý do trên, bài báo trình bày kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng làm việc của dầm bê tông cốt thép sử dụng chất kết dính Geopolime nhằm từng bước ứng dụng lý thuyết tính toán theo TCVN 5574:2012.
1909 Một số kết quả nổi bật trong nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về phương pháp đường truyền lực thay thế chống sụp đổ lũy tiến / TS. Phạm Anh Tuấn // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 12-21 .- 624
Bài báo cung cấp một cái nhìn tổng quan về những nghiên cứu mới đối với các cơ chế chịu lực khả thi, bao gồm hiệu ứng Vierendeel (uốn của đầm), hiệu ứng vòm chịu nén, hiệu ứng màng chịu nén, hiệu ứng dây căng, hiệu ứng màng chịu kéo, trong việc chống lại sự sụp đổ lũy tiến của các kết cấu BTCT.
1910 Giới hạn hàm lượng cốt thép trong kết cấu BTCT chịu uốn theo TCVN 5574:2018 / TS. Nguyễn Ngọc Bá // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 23-28 .- 624
Tiêu chuẩn Thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép TCVN 5574:2018 (ban hành 2018) đã có nội dung mới về quan hệ ứng suất-biến dạng của bê tông và cốt thép mà tiêu chuẩn cũ không đề cập tới. Từ mối quan hệ này và các quy định của tiêu chuẩn, bài báo đã thiết lập giới hạn hàm lượng cốt thép chịu kéo lớn nhất đối với tiết diện chịu uốn đặt cốt đơn, cũng như giới hạn hàm lượng cốt thép chịu kéo nhỏ nhất đảm bảo cốt thép không bị kéo đứt trước khi đạt tới trạng thái giới hạn bền theo tính toán. Do một số phần mềm kết cấu hiện nay không tự động xử lý các giới hạn nêu trên nên các bảng tra được thiết lập ở bài báo này sẽ hữu ích trong việc lựa chọn bố trí cốt thép cho cấu kiện chịu uốn phù hợp, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn.