CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1891 Nghiên cứu chế tạo bê tông tự lèn sử dụng cốt liệu keramzit và một số nguyên vật liệu sẵn có tại Việt Nam / Hoàng Vĩnh Long, Trần Đức Trung // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 120-125 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo bê tông tự lèn sử dụng cốt liệu keramzit kết hợp với một số nguyên vật liệu sẵn có ở Việt Nam để chế tạo hỗn hợp bê tông tự lèn có độ đồng cao nhất, khối lượng thể tích khô <1800kg/m3, cường độ nén ở tuổi 28 ngày ˃20Mpa.
1892 Tối ưu hóa bình đồ công trường bằng thuật toán tối ưu đàn kiến / Phạm Vũ Hồng Sơn, Lương Công Luật // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 126-130 .- 624
Trong nhiểu năm qua, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm nghiên cứu mối quan hệ thời gian – chi phí, các kỹ thuật được ứng dụng từ phương pháp tìm kiếm, phương pháp toán học cho đến thuật giải di truyền. Trong bài báo này, một thuật toán tối ưu dựa trên nền tảng của sự tiến hóa, với tên gọi “Tối ưu đàn kiến (ACO) được ứng dụng để giải quyết bài toán tối ưu đa bố trí mặt bằng công trường”.
1893 Nghiên cứu mô hình tối ưu hóa lợi nhuận của nhà thầu xây dựng trong triển khai thi công các dự án nhà cao tầng / Phạm Anh Đức, Nguyễn Ngọc Thuận Hóa // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 137-141 .- 624
Đề xuất mô hình gồm các modul tối ưu hóa lợi nhuận và mô phỏng lợi nhuận của nhà thầu xây dựng. Thuật toán tiến hóa vi phân được đề xuất để tối ưu đồng thời thời gian và chi phí xây dựng. Sau đó, mô phỏng Monte Carlo được ứng dụng để đánh mức độ rủi ro của lợi nhuận tối ưu nhận được của nhà thầu xây dựng. Mô hình đề xuất được khảo sát qua dự án công trình xây dựng cao tầng tại Đà Nẵng, nhằm giúp các nhà quản lý xây dựng có một công cụ hỗ trợ trong việc ra quyết định, và hỗ trợ việc quản lý dự án xây dựng một cách hiệu quả hơn, tối ưu hơn.
1894 Phân tích nguyên nhân sự cố khi xây dựng trong đô thị / Nguyễn Minh Thi, Nguyễn Minh Hùng, Nguyễn Viết Hùng, Nguyễn Kế Tường // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 142-144 .- 624
Giới thiệu một số cơ sở lý luận phân tích một trong những nguyên nhân gây ra sự cố lún, nghiêng trong quá trình xây chen trong quá trình phát triển đô thị.
1895 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá mức độ nguy hiểm, xác định tỷ lệ chất lượng còn lại trong công tác kiểm định của các chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp / Đinh Công Tịnh, Dương Phú Lâm // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 155-160 .- 624
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá mức độ nguy hiểm, xác định tỷ lệ chất lượng còn lại trong công tác kiểm định của các chung cư cũ xây dựng trước năm 1975 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dựa trên kết quả khảo sát thực nghiệm, để tìm ra được những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất. Từ đó, tác giả đề xuất bảng hệ thống các dạng hư hỏng dựa trên biểu hiện mặt ngoài của cấu kiện, đánh giá mức độ nguy hiểm của các dạng hư hỏng đó và đưa ra một số kiến nghị đối với việc xác định tỷ lệ chất lượng còn lại trong công tác kiểm định chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1896 Lập tiến độ xây dựng bằng phương pháp chuỗi Găng (Critical chain) / Đinh Doãn Tú // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 161-163 .- 624
Nghiên cứu nâng cao cơ sở lý luận, tìm hiểu về mặt bản chất của phương pháp chuỗi Găng (Critical chain), làm tiền đề cho việc ứng dụng phương pháp này một cách linh hoạt trong việc triển khai lập kế hoạch tiến độ xây dựng. Mục đích của bài báo là đưa đến một cái nhìn xuyên suốt trong lĩnh vực lý luận, qua đó về cơ bản bài báo sẽ đi sâu vào bản chất của phương pháp chuỗi Găng, phát hiện và tìm hiểu các vấn đề thực sự của phương pháp, giúp chỉ đầu tư dự án trong việc lập tiến độ xây dựng dự án.
1897 Nghiên cứu những nguyên nhân gây ra các công tác ngoài kế hoạch Out – of – sequence ảnh hưởng đến kế hoạch thi công dự án của Nhà thầu Chính đối với gói thầu thi công theo phương thức Thiết kế - Đầu thầu – Thi công tại Việt Nam / Đoàn Thị Ngọc Hân, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 164-169 .- 624
Bài báo sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) để xác định các nhóm nhân tố liên quan đến máy móc – thiết bị - vật tư – nhân công, khả năng kiểm soát các bên, nội bộ các bên, thiết kế, hợp đồng, tài chính, thi công gây ra các công tác ngoài kế hoạch OOS làm ảnh hưởng đến kế hoạch thi công dự án ban đầu của Nhà Thầu Chính.
1898 Nghiên cứu sử dụng cát mịn và hỗn hợp phụ gia khoáng xỉ lò cao – tro trấu chế tạo bê tông cường độ siêu cao / Hoàng Vĩnh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 175-179 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu ban đầu về sử dụng cát mịn kết hợp với hỗn hợp phụ gia khoáng tro trấu và xỉ lò cao để chế tạo bê tông cường độ siêu cao, có cường độ nén ở tuổi 28 ngày ≥150MPa.
1899 Nghiên cứu ảnh hưởng của ma sát âm lên cọc trong công trình xây dựng trên khu vực nền đất yếu / Phan Huy Đông // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 180-184 .- 624
Phân tích và chỉ ra nguyên nhân sự cố lún, nứt của một công trình nhà thấp tầng trên nền móng cọc xây dựng trong khu vực nền đất yếu có đắp san nền. Kết quả phân tích sẽ chỉ rõ ảnh hưởng của ma sát âm lên cọc cũng như hiệu quả của giải pháp làm giảm ma sát âm bằng cách làm trơn cọc trong phạm vi nền đất yếu. Ngoài ra, các phân tích ứng sử của ma sát âm lên cọc bằng PTHH với các mô hình nền khác nhau tại dự án sẽ đánh giá ứng sử của ma sát âm và các ghi chú cần thiết khi thiết kế cọc trong nền đất yếu.
1900 Quy trình kiểm soát chất lượng thi công gia cường kết cấu bằng vật liệu FRP (Fiber Reinforced Polymer) / Lê Hồng Dương // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 196-198 .- 624
Hiện nay, vật liệu FRP đã được nghiên cứu và ứng dụng trong để sửa chữa và gia cố các công trình bê tông cốt thép tại Việt Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa có những tiêu chuẩn và quy trình cụ thể để đảm bảo chất lượng thi công cho vật liệu FRP. Bởi vậy, chúng ta cần có thêm quy trình kiểm soát chất lượng phục vụ cho việc ứng dụng vật liệu FRP trong ngành xây dựng tại Việt Nam.