CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1691 Ứng dụng động học hệ thống mô phỏng nguyên nhân dẫn đến hành vi không an toàn của công nhân xây dựng / Trần Văn Dũng, Phạm Hồng Luân // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 89-94 .- 624
Bài báo này coi việc quản lý an toàn hệ thống và tìm cách sử dụng động học hệ thống để chứng minh hệ thống ảnh hưởng như thế nào đến các hành vi không an toàn của công nhân xây dựng.
1692 Phát triển thuật toán lai ghép đom đóm (HFA) để tối ưu vị trí lắp cặt cần trục tháp / Phạm Vũ Hồng Sơn, Trương Minh Luận // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 95-100 .- 624
Cần trục tháp là công cụ thiết yếu cần có trong những công trình xây dựng. Việc bố trí cần trục tháp cần thõa mãn được những ràng buộc trong công trường và từ đó sẽ làm giảm thiểu chi phí xuống mức thấp nhất. Ngược lại, vị trí cần trục tháp không hợp lý sẽ dẫn tới việc tiến độ bị chậm trễ, năng suất kém và gia tăng chi phí. Nghiên cứu này đề xuất một mô hình lai ghép Meta-heuristic mới, bao gồm thuật toán đom đóm (FA) với tối ưu hóa bầy đàn (PSO), phân phối Levy Flights và thuật toán tiến hóa vi phân (DE). Thuật toán đề xuất được đặt tên là HFA – Hybrid of firefly algorithm giúp cân bằng được khả năng tìm kiếm cục bộ và toàn cục. Hơn nữa, nghiên cứu này so sánh kết quả hảu HFA các thuật toán EBCO, EVPS, từ đó đánh giá được sự hiệu quả của thuật toán đề xuất trong việc tối ưu hóa vị trí cần trục tháp.
1693 Tính áp lực dưới đế móng công trình biển trọng lực / Đinh Quang Cường // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 104-113 .- 624
Đề xuất dùng phương pháp phần tử hữu hạn để tính áp lực dưới đế móng trọng lực, áp dụng cho các móng tròn và vuông. So sánh kết quả với cách tính theo tiêu chuẩn {5}, {6} và đưa ra lời khuyên để khi dùng phương pháp phần tử hữu hạn để tính áp lực dưới đế móng trọng lực có hình dáng bất kỳ.
1694 Đánh giá độ nhám mặt đường bê tông nhựa chặt ngoài hiện trường / Nguyễn Mạnh Tuấn, Nguyễn Phương Nhi, Huỳnh Lê Huy , Trần Văn Hồng Phúc, Hà Xuân Khang // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 114-117 .- 624
Nghiên cứu, đánh giá độ nhám thực tế của một số mặt đường bê tông nhựa chặt thông qua hai thiết bị thí nghiệm có sẵn ở nhiều phòng thí nghiệm ở Việt Nam là con lắc Anh và rắc cát.
1695 Phương pháp phần tử chuyển động cho phân tích ứng xử tấm nổi nhiều lớp chịu tải trọng di chuyển trên vùng nước nông / Nguyễn Xuân Vũ, Cao Tấn Ngọc Thân, Bùi Hà Việt, Lương Văn Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 118-122 .- 624
Trong bài báo này, ứng xử thủy đàn hồi học của một tấm nhiều lớp nổi trên mặt nước nông yên tĩnh được mô phỏng bằng phương pháp phần tử chuyển động (MEM). Theo phương pháp này, phần kết cấu tấm được mô hình sử dụng lý thuyết tấm nhiều lớp với lõi đàn hồi, trong khi đó lý thuyết sóng nước nông tuyến tính được sử dụng để mô phỏng bài toán thủy động lực học của chất lỏng. Cả hai miền tính toán của kết cấu và chất lỏng được rời rạc hóa đồng thời bằng nhiều “phần tử chuyển động” nằm trong hệ trục tạo độ di chuyển cùng với tải trọng. Thông qua đó, mô hình lý thuyết này giúp loại bỏ hoàn toàn việc cập nhật lại vector tải trọng do sự thay đổi vị trí của điểm tiếp xúc so với các phần tử. Kết quả mô phỏng được thực hiện để đánh giá tính hiệu quả của lõi đàn hồi trong việc giảm ảnh hưởng của sóng nước lên bề mặt đường bên trên kết cấu nổi.
1696 Ảnh hưởng của cơ cấu tiêu tán năng lượng đến ứng xử của tấm phân lớp chức năng trên nền hai thông số chịu tải trọng di động / Cao Tấn Ngọc Thân, Lương Văn Hải, Nguyễn Xuân Vũ // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 123-129 .- 624
Trình bày ảnh hưởng của cơ cấu tiêu tán năng lượng đến ứng xử của tấm phân lớp chức năng trên nền hai thông số chịu tải trọng di động.
1697 Bài toán tối ưu khung thép phẳng phi tuyến có xét đến thiết kế panel zone / Hà Mạnh Hùng, Trương Việt Hùng // Xây dựng .- 2020 .- Số 01 .- Tr. 8-10 .- 624
Trình bày bài toán tối ưu khung thép phẳng có xét đến chi phí gia cường panel zone trong quá trình tối ưu. Hàm mục tiêu của bài toán tối ưu là tổng giá thành của các cột, dầm và panel zone được đơn giản hóa như hàm tổng khối lượng. Các điều kiện ràng buộc gồm các yêu cầu về cấu tạo, cường độ và sử dụng. Thuật toán tiến hóa vi phân được sử dụng để giải bài toán tối ưu đề ra. Khung thép phẳng 1 nhịp 10 tầng được xem xét để minh họa cho bài toán tối ưu được đặt ra.
1698 Ảnh hưởng của kích thước kết cấu bê tông khối lớn đến sự hình thành trường nhiệt độ và vết nứt ở tuổi sớm ngày / Đỗ Thị Mỹ Dung, Nguyễn Trọng Chức, Lâm Thanh Quang Khải // Xây dựng .- 2020 .- Số 01 .- Tr. 11-14 .- 624
Trong quá trình xây dựng, sự hình thành vết nứt nhiệt trong kết cấu bê tông khối lớn là vấn đề được quan tâm và giải quyết. Sự phát triển vết nứt nhiệt trong kết cấu bê tông khối lớn tuổi sớm ngày phần lớn là do nhiệt thủy hóa xi măng gây ra. Do vậy, việc kiểm soát và dự đoán sự hình thành trường nhiệt độ trong cấu kiện bê tông khối lớn là hết sức cần thiết. Trong bài báo này, nhóm tác giả nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích thước kết cấu bê tông khối lớn đến sự hình thành trường nhiệt độ và đánh giá nguy cơ hình thành vết nứt ở tuổi sớm ngày.
1699 Chẩn đoán độ cứng kết cấu hệ thanh bằng phương pháp cập nhật mô hình phần tử hữu hạn kết hợp thuật giải tiến hóa vi phân cải tiến / Nguyễn Bá Duẩn, Phạm Hoàng Anh // Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TLĐiện tử) .- 2020 .- Tập 14 Số 1V .- Tr. 21-34 .- 624
Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu về việc chẩn đoán độ cứng kết cấu hệ thanh sử dụng phương pháp cậpnhật mô hình phần tử hữu hạn (PTHH) và thuật toán tiến hóa vi phân cải tiến (ANDE). Độ cứng của các cấukiện trong kết cấu hư hỏng được xác định thông qua tối ưu hóa sai khác giữa số liệu dao động thực nghiệm (môphỏng trên mô hình giả định hư hại cho trước) và ứng xử của mô hình PTHH lý thuyết với các tham số độ cứngchưa biết. Kết quả kiểm chứng trên hai ví dụ số, một kết cấu dàn và một kết cấu khung phẳng, cho thấy phươngpháp đề xuất là một phương pháp khả thi và hiệu quả cho việc chẩn đoán độ cứng kết cấu hệ thanh.
1700 Tối ưu hóa ước tính mức tiêu thụ năng lượng trong các tòa nhà dựa trên các thuật toán trí tuệ nhân tạo / Trần Đức Học, Lê Tấn Tài // .- 2020 .- Tập 14 Số 1V .- Tr. 35-45 .- 624
Mô phỏng và dự báo năng lượng tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập chính sách năng lượngvà đưa ra quyết định theo hướng phát triển bền vững. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp kỹ thuật thốngkê và công cụ trí tuệ nhân tạo bao gồm mạng nơ-ron thần kinh (ANNs – Artificial neutral networks), máy hỗtrợ véc tơ (SVM – Support vector machine), cây phân loại và hồi quy (CART - Classification and regressiontrees), hồi quy tuyến tính (LR - Linear regression), hồi quy tuyến tính tổng quát (GENLIN - Generalized linearregression), tự động phát hiện tương tác Chi-squared (CHAID - Chi-square automatic interaction detector) vàmô hình tổng hợp (Ensemble model) để dự đoán mức tiêu thụ năng lượng trong các căn hộ tòa nhà chung cư.Bộ dữ liệu để xây dựng mô hình gồm 200 mẫu được khảo sát ở nhiều chung cư tại TP. Hồ Chí Minh. Mô hìnhđơn có hiệu quả tốt nhất trong quá trình dự đoán là CART, trong khi đó mô hình được tổng hợp tốt nhất làCART + GENLIN.





