CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1691 Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện biên và kích thước vùng nghiên cứu đến kết quả dự báo và phân tích tai biến địa chất trong xây dựng công trình ngầm khi sử dụng phương pháp số / Nguyễn Quang Phích, Nguyễn Huy Vững, Ngô Doãn Hào, Nguyễn Trọng Tâm // .- 2019 .- Số 3(Tập 61) .- Tr.36-41 .- 624

Trong xây dựng các công trình ngầm thường gặp các khối đất đá có cấu trúc phức tạp, như cấu trúc phân lớp với các lớp đất đá có các thông số hình học và cơ học khác nhau. Các sự cố phá hủy từng xảy ra trong khối đất đá, do các đặc điểm địa chất phức tạp (tai biến địa chất) rất đa dạng, gây thiệt hại nhiều về con người và cơ sở hạ tầng. Nhiều phương pháp đã được áp dụng để nghiên cứu dự báo các dạng và quy mô của tai biến địa chất, trong đó các phương pháp số góp phần đắc lực. Tuy nhiên, vì miền khảo sát là không đồng nhất, nên trong thực tế vẫn còn các tai biến địa chất chưa dự báo được hết, nếu không cẩn trọng khi xây dựng mô hình tính, như việc lựa chọn kích thước miền nghiên cứu, điều kiện biên. Bài viết giới thiệu một số kết quả nghiên cứu mô phỏng sử dụng phần mềm FLAC 2D, chú ý đến ảnh hưởng của sự phân bố các lớp đá, kích thước miền nghiên cứu, ảnh hưởng của việc lựa chọn, thay thế điều kiện biên và ảnh hưởng của khoảng cách giữa đường hầm và mặt ranh giới giữa khối đá rắn cứng với lớp phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các quy luật biến đổi cơ học phức tạp và đa dạng, khác xa so với các lời giải giải tích sử dụng các mô hình đơn giản. Đồng thời kết quả nhận được cũng cho thấy, khi giải quyết một vấn đề thực tế, với khối đất đá có cấu trúc phức tạp, cần thiết phải rất linh hoạt và thận trọng trong việc xây dựng bài toán với các dữ liệu thích hợp.

1692 Nghiên cứu kết cấu nhịp cầu Extradosed có sườn bằng bản thép lượn sóng / Hồ Xuân Nam // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 8-11 .- 624

Phân tích kết cấu cầu Extradosed với sự kết hợp cả hai ưu điểm của kết cấu bê tông cốt thép dự ứng lực bằng các dây văng với các sườn bằng thép lượn sóng. Kết quả tính toán phương án cầu Extradosed có dầm hộp bê tông cốt thép dự ứng lực và dầm bê tông cốt thép dự ứng lực có sườn thép bằng thép lượn sóng cho thấy dầm có sườn bằng bản thép lượn sóng có nhiều ưu điểm, do đó sẽ thích hợp để áp dụng trong các trường nhịp lớn, trong đô thị và thi công nhanh.

1693 Phân tích tìm hiểu các thông số ảnh hưởng đến sự tương tác của đường ray không khe nối đạt trên cầu đường sắt / ThS. Phạm Thị Loan, ThS. Chu Quang Chiến // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 12-17 .- 624

Tìm hiểu và phân tích các thông số của kết cấu cầu, của kết cấu tầng trên đường ray cũng như một số tác động ngoại cảnh ảnh hưởng đến sự làm việc tương tác của cầu và đường ray, vì đây là những số liệu hết sức cần thiết trong tính toán kết cấu, cũng như cung cấp những hiểu biết hữu ích cho cả quá trình khai thác và bảo dưỡng sữa chữa các tuyến đường sắt sau này.

1694 Nghiên cứu sử dụng đá thải đào hầm cho bê tông vỏ hầm / TS. Trần Thu Hằng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 18-21 .- 624

Nghiên cứu việc tận dụng đá thải làm cốt liệu thô cho bê tông vỏ hầm thông qua việc phân tích một dự án đã thực hiện ở Việt Nam. Các đặc trưng của bê tông vỏ hầm làm từ đá tái chế được phân tích và so sánh với bê tông vỏ hầm làm từ đá mua mới tại mỏ. Các kết quả cho thấy triển vọng của việc thay thế đá mới bằng đá thải đào hầm ở nước ta.

1695 Đánh giá ổn định của nền đắp gia cố bằng vải địa kỹ thuật không dệt khi sử dụng vật liệu đắp khác nhau / Huỳnh Võ Duyên Anh, KS. Phạm Tuấn Dũng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 22-27 .- 624

Khảo sát sự xuất hiện của hiện tượng rào cản mao dẫn trong nền đắp gia cố bằng nonwoven geotextile, đánh giá ổn định tổng thể, cục bộ của nền đường gia cố khi xét đến ảnh hưởng của hiện tượng rào cản mao dẫn và chức năng thoát nước của nonwoven geotexile. Trong nghiên cứu này, hai loại vật liệu đắp nền (đất cát và đất sét), hai loại vật liệu địa kỹ thuật (geogrid, nonwoven geotexile) được sử dụng. Quá trình mưa thấm được mô phỏng trong modul SEEP/W ver 2012, sau đó kết quả được tích hợp vào modul SLOPE/W ver. 2012 để tính toán hệ số ổn định cho mái dốc.

1696 Nghiên cứu xác định hệ số chất lượng của đá dăm trong việc thiết kế thành phần và dự báo cường độ của bê tông xi măng / TS. Hồ Văn Quân // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 28-32 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu xác định cường độ nén của bê tông xi măng và hệ số chất lượng của đá dăm (các hệ số A và A1) ở khu vực thành phố Đà Nẵng. Các loại bê tông xi măng sử dụng trong nghiên cứu này có tỉ lệ nước – xi măng là 0,48; 0,45; 0,39; 0,36. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hệ số chất lượng A và A1 của đá dăm ở khu vực thành phố Đà Nẵng có các giá trị tương ứng là 0,60 và 0,39.

1697 Giải pháp kết hợp chống đá rơi trên đường cao tốc / TS. Nguyễn Châu Lân // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 35-39 .- 624

Trình bày một giải pháp thiết kế kết hợp giữa các giải pháp, sử dụng một số vật liệu khác nhau nhằm gia cố mái dốc đá chống đá rơi. Phần mềm Plaxis được dùng để tính toán và cho phép tối ưu hóa các giải pháp đảm bảo an toàn cho công trình.

1698 Một số kết quả nghiên cứu về bê tông nhựa ấm theo phương pháp tạo bọt trong điều kiện Việt Nam / TS. Bùi Ngọc Hưng, ThS. Nguyễn Đức Tuấn Anh, ThS. Phan Văn Chương, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 32-37 .- 624

Trình bày một số kết quả nghiên cứu về bê tông nhựa ấm theo phương pháp tạo bọt cơ học trong điều kiện Việt Nam đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới với nhiều lợi ích về môi trường, lợi ích về sức khõe, lợi ích về kỹ thuật và lợi ích về giá thành.

1699 Ứng dụng bê tông chất lượng siêu cao cho cọc của các công trình ở khu vực bị xâm thực / TS. Hồ Xuân Nam // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 38-41 .- 624

Đề cập đến tình trạng các cọc bị ăn mòn nghiêm trọng đối với các công trình ở các khu vực xâm thực và đề xuất áp dụng bê tông chất lượng siêu cao (UHPC) cho cọc đúc sẵn trong móng công trình và tường cừ chắn đất khu vực ven biển. Kết quả tính toán các trường hợp cho thấy, sử dụng UHPC cho phép giảm chiều dày cấu kiện nhưng vẫn đảm bảo làm việc hiệu quả tại các khu vực xâm thực.

1700 Nghiên cứu thực nghiệm chế tạo chất kết dính geopolymer tro bay canxi thấp / TS. Đào Sỹ Đán // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 42-45 .- 624

Nghiên cứu chế tạo chất kết dính GP tro bay canxi thấp để thay thế cho chất kết dính OPC trong việc sản xuất bê tông thương phẩm. Một chương trình nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện cho việc so sánh và đánh giá. Kết quả cho thấy, chúng hoàn toàn có thể tạo ra chất kết dính GP tro bay canxi thấp có cường độ cao như chất kết dính OPC trong điều kiện sử dụng nguồn vật liệu đầu vào và máy móc thiết bị thông thường ở Việt Nam.