CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1701 Nghiên cứu ảnh hưởng của ma sát âm lên cọc trong công trình xây dựng trên khu vực nền đất yếu / Phan Huy Đông // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 180-184 .- 624

Phân tích và chỉ ra nguyên nhân sự cố lún, nứt của một công trình nhà thấp tầng trên nền móng cọc xây dựng trong khu vực nền đất yếu có đắp san nền. Kết quả phân tích sẽ chỉ rõ ảnh hưởng của ma sát âm lên cọc cũng như hiệu quả của giải pháp làm giảm ma sát âm bằng cách làm trơn cọc trong phạm vi nền đất yếu. Ngoài ra, các phân tích ứng sử của ma sát âm lên cọc bằng PTHH với các mô hình nền khác nhau tại dự án sẽ đánh giá ứng sử của ma sát âm và các ghi chú cần thiết khi thiết kế cọc trong nền đất yếu.

1702 Quy trình kiểm soát chất lượng thi công gia cường kết cấu bằng vật liệu FRP (Fiber Reinforced Polymer) / Lê Hồng Dương // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 196-198 .- 624

Hiện nay, vật liệu FRP đã được nghiên cứu và ứng dụng trong để sửa chữa và gia cố các công trình bê tông cốt thép tại Việt Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa có những tiêu chuẩn và quy trình cụ thể để đảm bảo chất lượng thi công cho vật liệu FRP. Bởi vậy, chúng ta cần có thêm quy trình kiểm soát chất lượng phục vụ cho việc ứng dụng vật liệu FRP trong ngành xây dựng tại Việt Nam.

1703 Khảo sát ứng xử bám dính giữa cốt thép và bê tông bằng phương pháp mô phỏng số / Lê Minh Hoàng, Nguyễn Phú Cường, Trần Văn Thân // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 199-203 .- 624

Giới thiệu áp dụng một mô hình phân tích sự tương tác giữa cốt thép và bê tông thông qua phần tử liên kết phi tuyến một chiều hai nút (bond link element). Theo đó giữa cốt thép và bề mặt bê tông xung quanh nó sẽ được ràng buộc bằng các lò xo liên kết phi tuyến. Ứng xử phi tuyến của lò xo liên kết này sẽ được tính toán thông qua mối quan hệ ứng suất bám dính (bond stress) và chuyển vị tương đối của bê tông với cốt thép (slip)...

1704 Nghiên cứu thực nghiệm tính chất cơ lý của vữa chống phóng xạ / Lê Thành Mai, Vũ Quốc Hoàng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 209-214 .- 624

Bài viết xây dựng sự ảnh hưởng các chỉ tiêu cơ lý của vữa chống phóng xạ, vữa Barrite, với hàm lượng Barite trong vữa qua quá trình thực nghiệm các tính chất cơ lý, như độ sụt, thời gian đông kết, cường độ chịu uốn và kéo, thể tích, làm cơ sở cho việc xác định cấp phối phù hợp với nhu cầu thực tế.

1705 Ứng dụng GIS trong quản lý quy hoạch xây dựng công trình ngầm đô thị hướng tới mục tiêu phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam / Nguyễn Công Giang // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 215-217 .- 624

Đưa ra những khả năng ứng dụng của GIS vào công tác quản lý quy hoạch xây dựng công trình ngầm, qua đó đề xuất một số giải pháp quản lý cụ thể bao gồm: cách thức xây dựng cơ sở dữ liệu công trình ngầm; tra cứu và truy xuất thông tin; công cụ hỗ trợ ra quyết định. Những giải pháp này sẽ góp phần cụ thể hóa các mục tiêu của Chính phủ trong việc định hướng phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam.

1706 Biểu đồ tương tác của cấu kiện BTCT tiết diện hình chữ nhật trong mặt phẳng nghiêng theo tiêu chuẩn ACI 318 của Hoa Kỳ / Nguyễn Việt Hưng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 224-229 .- 624

Trình bày chi tiết phương pháp thiết lập biểu đồ tương tác giữa sức kháng nén và sức kháng uốn của cấu kiện BTCT tiết diện hình chữ nhật theo tiêu chuẩn ACI 318 của Hoa Kỳ trong trường hợp tổng quát khi mặt phẳng uốn nghiêng với trục chính của tiết diện một góc bất kỳ.

1707 Phân tích ứng xử tĩnh và động kết cấu tấm nổi trực hướng chịu tải trọng di chuyển / Lương Văn Hải, Nguyễn Xuân Vũ, Đỗ Trần Khánh Trình, Trần Minh Thi // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 237-244 .- 624

Trong bài báo này, ứng xử thủy đàn hồi học của một tấm trực hướng nổi trên mặt nước tĩnh có độ sâu hữu hạn chịu tải di động được mô phỏng bằng phương pháp kết hợp giữa phần tử biên và phần tử hữu hạn.

1708 Nguyên nhân của các vấn đề tương tác giữa giai đoạn thiết kế và thi công trong các dự án xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh / Phan Văn Lên, Nguyễn Thanh Việt // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 245-251 .- 624

Phân tích những nguyên nhân của các vấn đề tương tác giữa giai đoạn thiết kế và thi công trong các dự án xây dựng dân dụng và công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến chuyên gia, 38 nguyên nhân đã được xác định và được nhóm thành 6 nhóm nhân tố chính thông qua kỹ thuật phân tích nhân tố. Bằng cách xếp hạng các nguyên nhân, nghiên cứu xác định được 3 nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến các vấn đề tương tác giữa giai đoạn thiết kế và thi công bao gồm đơn vị thiết kế thiếu nguồn nhân lực lành nghề và giàu kinh nghiệm, thiếu nguồn nhân lực lành nghề tại công trường, thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận khác nhau trong đội nhóm thiết kế.

1709 Ước lượng chi phí xây dựng công trình nhà ở cao tầng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Tôn Hoàng Vũ, Đinh Công Tịnh // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 252-256 .- 624

Nghiên cứu được thực hiện với mong muốn mang lại một công cụ hỗ trợ thông tin cho việc đưa ra các quyết định liên quan tới vấn đề tài chính cho doanh nghiệp xây dựng. Trong nội dung nghiên cứu này chỉ giới hạn trong phạm vi là xác định các nhân tố chính ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí xây dựng và thành lập mô hình ước lượng chi phí xây dựng nhà ở cao tầng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh dựa trên lịch sử của công ty. Từ đó giúp cho công ty đề ra chiến lược trong kinh doanh cũng như quản lý dòng tiền một cách hiệu quả nhất.

1710 Nghiên cứu sử dụng chất phủ Siliconate Metyl Kali nhằm giảm thiểu độ co nở của khối xây tường bê tông khí chưng áp / Hoàng Vĩnh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 257-265 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng chất phủ bề mặt Siliconate Metyl Kali nhằm làm giảm độ hút nước và độ co nở kho khối xây AAC. Kết quả cho thấy, khi sử dụng chất phủ với tỷ lệ Siliconate Metyl Kali/Nước là 1:10 thì độ hút nước và độ giãn nở của tường AAC giảm rõ rệt tương ứng còn 34% và 1,65% khi phun mưa với lượng 400 mm.