CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1621 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tính chính xác của việc ước lượng chi phí thiết bị trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam / Mai Phước Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Thảo Nguyên, Nguyễn Văn Kỳ Long, Đàm Nguyễn Anh Khoa // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 180-184 .- 624

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến độ chính xác của việc ước lượng chi phí thiết bị trong tổng mức đầu tư của các dự án xây dựng tại Việt Nam và đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố này từ góc độ của các nhà tư vấn lập dự án và chủ đầu tư.

1622 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá dựa trên khoảng cách từ lời giải trung bình trong lựa chọn giám đốc dự án / Nguyễn Thanh Phong // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 185-187 .- 624

Đề xuất một cách tiếp cận định lượng mới dựa trên kỹ thuật ra quyết định đa tiêu chí, phương pháp đánh giá dựa trên khoảng cách từ lời giải trung bình, để ứng dụng trong tình huống cần đưa ra quyết định đánh giá và lựa chọn giám đốc dự án.

1623 Phương pháp thi công xây dựng đồng thời để rút ngắn thời gian hoàn thành dự án xây dựng / Nguyễn Thị Thảo Nguyên, Lê Thị Mai Trang, Hoàng Công Vũ // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 188-192 .- 624

Việc hoàn thành các dự án xây dựng mang lại nhiều lợi ích hơn cho chủ dự án và thực hiện đồng thời là một cách tiếp cận để triển khai các dự án xây dựng. Trên cơ sở nghiên cứu về khái niệm công việc tích trữ trong tiến trình (WIP inventory), bài báo tập trung vào xem xét khả năng gối đầu giữa các công tác với các cặp phương pháp thi công khác nhau. Từ đó, chủ dự án có thể chọn được các phương pháp thi công thuận lợi cho thực hiện gối đầu giữa các công tác để mang lại nhiều lợi nhuận nhất.

1624 Móng bè-cọc cho nhà thấp tầng trên nền đất yếu / Nguyễn Trọng Nghĩa, Nguyễn Văn Dương // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 193-195 .- 624

Đề xuất phân tích một giải pháp móng bè-cọc so với giải pháp truyền thống để tạo tiền đề cho các công trình xây dựng nhà thấp tầng trên nền móng bè cọc trong tương lai.

1625 Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm các chu trình làm việc an toàn thuộc hệ thống quản lý an toàn lao động trong xây dựng của Nhật Bản tại Việt Nam / Phạm Đăng Khoa // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 196-201 .- 624

Chỉ ra một số bất cập trong công tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng tại Việt Nam, trình bày các chu trình làm việc an toàn thuộc hệ thống quản lý an toàn lao động trên công trường của Nhật Bản. Tìm hiểu khả năng phù hợp với điều kiện Việt Nam, các chu trình được áp dụng thử nghiệm tại một số công trường ở Việt Nam. Cuối cùng là các đề xuất, kiến nghị áp dụng các chu trình này trong xây dựng tại Việt Nam.

1626 Ảnh hưởng của dạng đầu neo đến sự làm việc chung của bê tông geopolymer và cốt thép / Phạm Đức Thiện, Lê Hữu Hoàng Dự // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 202-207 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu sự chống kéo tuột của các dạng đầu neo thép trong bê tông thông quan thí nghiệm kéo tuột cho hai loại mẫu bê tông geopolymer có cường độ khác nhau và 1 loại mẫu bê tông xi măng có cùng cường độ làm cơ sở so sánh...

1627 Xác định luật phân phối các công đoạn chủ yếu của quá trình thi công đào cọc barrette / Phạm Hoàng // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 212-219 .- 624

Trình bày kết quả thu thập số liệu, xử lý thống kê xác định đặc trưng số và phân phối xác suất các công đoạn chủ yếu của quá trình thi công cọc barrette.

1628 Thực nghiệm so sánh sự làm việc và khả năng chịu lực của kết cấu sàn liên hợp thép – bê tông nhịp đơn và nhiều nhịp chịu tải trọng tĩnh / Nguyễn Ngọc Linh, Nguyễn Ngọc Tân // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 224-231 .- 624

Giới thiệu những kết quả thực nghiệm thu được từ thí nghiệm uốn năm sàn liên hợp thép – bê tông chịu tác dụng của tải trọng tĩnh, trong đó có hai mẫu sàn nhịp đơn và ba mẫu sàn hai nhịp. Các mẫu sàn liên hợp được chế tạo trong phòng thí nghiệm với tỷ lệ hình thức học 1:1 so với thực tế, bằng bê tông thương phẩm có cấp độ bền thiết kế B35 và tấm tôn định hình cán nguội...Nghiên cứu cũng khảo sát ảnh hưởng của việc bố trí cốt thép mô men âm đến khả năng chịu lực và sự phát triển của các vết nứt bê tông.

1629 Tương quan giữa các thông số sức chống cắt hữu hiệu được xác định từ thí nghiệm ba trục cu & cd của đất loại sét tại thành phố Hồ Chí Minh / Trần Ngọc Tuấn, Trần Thanh Danh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 232-237 .- 624

Trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp số liệu thí nghiệm nén ba trục CU và CD tại một số dự án trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bài báo này đã đề xuất các công thức tương quan giữa C’cu và C’cd, giữa ∅^' cu và ∅cd của loại đất sét tại khu vực này.

1630 Phân tích biến dạng và ổn định đất nền xung quanh khi thi công hố đào sâu ở quận 5, thành phố Hồ Chí Minh / Võ Nguyễn Phú Huân, Nguyễn Minh Tâm, Trương Thái Ngọc // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 245-249 .- 624

Quá trình thi công hạng mục đào đất tầng hầm, để chống sạt lở xung quanh công trình, người ta thường thi công tường trong đất (cọc barrette), là tường bê tông cốt thép với độ dày và chiều sâu theo yêu cầu sử dụng. Do hạ mực nước ngầm trong việc đào sâu, nên nền đất xung quanh bị biến dạng. Việc xây dựng này có ảnh hưởng rất nhiều đến các công trình xung quanh, làm cho công trình hiện hữu bị nghiêng, gãy đổ nên bị lún sụt. Bài báo này nhằm phân tích sự ảnh hưởng của việc thi công công trình hố đào lên biến dạng và ổn định nền đất tại Quận 5, Tp. HCM.