CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1641 Phân tích đáp ứng động của cọc dưới tải trọng động tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Mạnh Tường // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 38-44 .- 624
Nghiên cứu áp dụng mô hình đất phù hợp lựa chọn các thông số mô hình của đất nền để mô phỏng trạng thái ứng suất – biến dạng của cọc và ứng xử của nền đất trong vùng có biến dạng dẻo của cọc. Từ kết quả nén tĩnh hiện trường cọc, so sánh, đánh giá và tìm ra thông số hợp lý trong việc áp dụng thiết kế nền móng. Việc mô phỏng phân tích được thực hiện nhờ sự trợ giúp của phần mềm FEM sau khi phân tích ngược thí nghiệm tìm ra các thông số đất nền phù hợp kết quả nén tĩnh có gắn đầu đo ứng suất biến dạng trong thân cọc. Phân tích ứng xử của nền đất dưới móng cọc chịu tác động của sóng ứng suất gây ra, cụ thể là phân tích trường ứng suất, biến dạng thể tích, biến dạng dẻo, sự gia tăng áp lực nước lỗ rỗng trong vùng biến dạng dẻo cực hạn xung quanh cọc và đầu mũi cọc.
1642 Một số vấn đề trong thiết kế liên kết bu lông theo các tiêu chuẩn châu Âu, Nga và Việt Nam / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 45-49 .- 624
Trình bày phương pháp và quy trình thiết kế liên kết bu long trong kết cấu thép, phân tích và so sánh sự tương đồng và khác biệt trong việc tính toán, thiết kế liên kết bu long theo tiêu chuẩn của Eurocode với tiêu chuẩn của Nga và Việt Nam. Nôi dung trình bày chủ yếu tập trung phân tích, so sánh thiết kế liên kết bản bích sử dụng bu long, là dạng liên kết bu long được sử dụng phổ biến trong kết cấu thép ở Việt Nam.
1643 Ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến các đặc trưng chịu kéo dọc trục của bê tông sợi thép / Nguyễn Ngọc Tân // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 50-54 .- 624
Nghiên cứu giới thiệu những kết quả thực nghiệm xác định các đặc trưng chịu kéo của bê tông cốt sợi thép bằng phương pháp kéo trực tiếp. Các mẫu thử được chế tạo trong phòng thí nghiệm bằng bê tông và bê tông sợi thép có cấp độ bền thiết kế B45, và sợi thép Dramix với hàm lượng thay đổi lần lượt là 25, 50, 75 và 100 kg/m3. Những kết quả thực nghiệm cho phép phân tích ảnh hưởng của các hàm lượng sợi thép khác nhau đến cường độ chịu kéo và biến dạng tương đối giới hạn của bê tông khi kéo dọc trục.
1644 Sự cố và biện pháp thi công cọc khoan nhồi trên nền đá / Nguyễn Ngọc Thắng // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 55-58 .- 624
Trình bày một số sự cố điển hình gặp phải khi thi công cọc khoan nhồi trong điều kiện địa chất có nền đá và hang casto ở độ sâu không lớn; một số các giải pháp ứng dụng thực tế từ kinh nghiệm thi công cọc khoan nhồi trên nền đá ở dự án cụ thể được trình bày tóm tắt quy trình, thiết bị và ưu nhược điểm của từng biện pháp.
1645 Khai thác công nghệ thực tế ảo thông qua phần mềm Lumion trong thiết kế công trình ở Việt Nam / Nguyễn Văn Giang, Hà Trần Hoàng Phi Long // Xây dựng .- 2019 .- Tr. 59-62 .- Tr. 59-62 .- 624
Giới thiệu tổng quát về ứng dụng thực tế ảo trong đời sống thực. Mô tả các ứng dụng tiềm năng cho ngành xây dựng, đặc biệt trong việc khai thác các chức năng tuyệt vời của phần mềm Lumion trong thiết kế công trình.
1646 Một phương pháp thiết kế cột khung bê tông cốt thép chịu cắt có xét tới tương tác với tường chèn theo quan niệm kháng chấn hiện đại / Phan Văn Huệ // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 66-72 .- 624
Giới thiệu một phương pháp thiết kế cột khung bê tông cốt thép chịu cắt theo quan niệm kháng chấn hiện đại, có xét tới tương tác với tường chèn, qua đó làm rõ một số vấn đề liên quan tới việc thiết kế hệ kết cấu này ở Việt Nam và thế giới.
1647 Xác định thông số làm việc hợp lý thiết bị công tác máy đào hầm mini trong các điều kiện địa chất khác nhau / Trần Đức Hiếu // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 73-76 .- 624
Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của các thông số kết cấu, thông số động học và điều kiện địa chất đến công suất dẫn động đầu cắt, đề tài tiến hành khảo sát bằng số trên một máy cụ thể để tìm ra chế độ vận hành hợp lý của thiết bị, mà chủ yếu là mối tương quan giữa tốc độ quay và tốc độ tịnh tiến của đầu cắt trong các điều kiện địa chất cho trước đảm bảo năng suất đào lớn nhất và tận dụng hết công suất động cơ được trang bị.
1648 Thí nghiệm mô hình cải tiến vật liệu làm lõi nhằm giảm giá thành vật liệu lớp phủ đá cho đê biển / Nguyễn Đăng Trình, Trần Đức Học, Hà Tấn Phát // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 77-80 .- 624
Các tác động của tính thấm nội tại của lớp lõi đối với sự ổn định của đê chắn sóng được nghiên cứu thực nghiệm. Một số luật về tính thấm lịch sử được thảo luận, đặc biệt là mô hình Ward, và sau đó hệ thống đo độ thấm xác định tính thấm của môi trường xốp được sử dụng trong lớp lõi đã được mô tả. Kể từ đó, thử nghiệm mô hình vật lý về tính ổn định của đê chắn sóng gò được xây dựng.
1649 Một số vấn đề về phát triển nhà ở xã hội cho thuê tại khu vực đô thị ở Việt Nam / Lê Hồng Vân; Phan Đăng Việt // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 36-38 .- 624
Để phát triển bền vững, các đô thị luôn phải gắn liền với sự ổn định về an sinh xã hội, trong đó có nhu cầu cơ bản về nhà ở của mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, đối với một phận lớn người dân thu thập thấp, lao động phổ thông tại các khu đô thị hiện nay, một nơi an cư để ổn định phát triển kinh tế, sự nghiệp vẫn còn rất khó khăn. Vấn đề giải quyết nhu cầu nhà ở bằng hình thức phát triển nhà cho thuê, có hỗ trợ của Nhà nước đã được đặt ra từ vài năm gần đây và được sự quan tâm của toàn xã hội. Hiện nay, một số chính sách phát triển loại hình nhà ở này đã bắt đầu đi vào cuộc sống, góp phần hình thành những dự án nhà ở xã hội cho thuê, nhưng nguồn cung thực tế vẫn còn quá ít chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
1650 Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất gỗ nhựa theo công nghệ Co-extrusion ứng dụng trong tường chắn các công trình giao thông / Nguyễn Phan Anh // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 74-77 .- 690
Công nghệ Co-extrusion là một công nghệ mới sẽ tạo ra những sản phẩm WPC với những ưu điểm hơn hẳn công nghệ truyền thống. Việc xây dựng được quy trình sản xuất làm chủ công nghệ này sẽ giúp ích cho việc tăng chất lượng sản phẩm trong nước, chiếm lĩnh thị trường và giảm nhập khẩu. Gỗ nhựa đã và đang được sử dụng nhiều trong các công trình xây dựng và dân dụng, nhưng với những ưu điểm nổi trội hoàn toàn có thể ứng dụng vào các công trình giao thông.