CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1641 Mô phỏng dầm bê tông ứng lực trước căng sau sử dụng Abaqus / Nguyễn Minh Tuấn Anh, Nguyễn Bá Toàn, Trương Quang Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 301-304 .- 624

Trình bày cách thức tạo ứng lực trước cho cáp và một trình tự thực hiện mô phỏng cụ thể cho dầm bê tông ứng lực trước. Kết quả mô phỏng sẽ được kiểm tra với thực nghiệm để đánh giá sự hợp lý của quy trình mô phỏng.

1642 Xu hướng thiết kế theo tiêu chuẩn LEED - ứng dụng trong việc xây dựng nhà ở cho người tiêu dùng thông thái / Lê Trung Phong // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 310-312 .- 624

Hiện nay, các nước trên thế giới có xu hướng thiết kế nhằm đảm bảo tuân thủ theo tiêu chuẩn LEED nhằm đảm bảo công trình thân thiện với môi trường. Việc ứng dụng tiêu chuẩn này trong việc xây dựng nhà ở cho người tiêu dùng thông thái nhằm đảm bảo tiết kiệm năng lượng, hài hòa về kiến trúc, bền vững về môi trường và tạo được sự thoải mái cho người sử dụng. Tác giả nêu một số nghiên cứu ứng dụng tiêu chuẩn này cho các công trình và một số khuyến nghị trong điều kiện của Việt Nam.

1643 Phân tích ảnh hưởng tầng cứng trong nhà cao tầng chịu tải trọng động đất có xét đến tương tác đất nền / Hà Hoàng Giang, Lương Minh Sang, Phạm Hoàng Dũng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 313-316 .- 624

Bài báo này sẽ phân tích ứng xử của kết cấu sao cho đạt hiệu quả tốt nhất khi thay đổi các thuộc tính của tầng cứng nhà cao tầng. Ngoài ra, bài báo này cũng phân tích ảnh hưởng của tầng cứng đối với nhà cao tầng khi chịu tải trọng động đất có xét đến ảnh hưởng của tương tác nền. Qua đó, đánh giá được mức độ cũng như sự chênh lệch giữa các giá trị chuyển vị đỉnh, vận tốc đỉnh, gia tốc đỉnh của kết cấu khi chịu tải trọng động. Phương trình chuyển động được thiết lập và giả bằng phương pháp Newmark, phần mềm MATLAB được sử dụng để viết chương trình máy tính trong bài báo. Kết quả về chuyển vị đỉnh cho thấy sự ảnh hưởng của các thông số đến sự làm việc của hệ.

1644 Mô hình kháng cắt của cấu kiện thép kể đến mất ổn định cục bộ của bản dụng / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 317-321 .- 624

Trình bày các phương pháp tính toán chịu cắt của các cấu kiện thép, theo các tiêu chuẩn của Nga, Châu Âu, Hoa Kỳ. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới các mô hình tính toán kháng cắt. Đưa ra các tham số cơ bản cho các mô hình tính toán (độ mảnh tương đối và khả năng kháng cắt của cấu kiện) so sánh bằng phương pháp số. Trên cơ sở của các kết quả phân tích nhận được, làm rõ các đặc điểm khác nhau về định tính và định lượng giữa các mô hình tính toán kháng cắt. Đưa ra kết luận về sự cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu trong các giai đoạn tiếp theo để có thể hoàn thiện các phương pháp tính toán cũng như làm rõ các yêu cầu về giới hạn độ mảnh đảm bảo ổn định cho bản dụng cấu kiện.

1645 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của cầu toàn khối nhịp trung / TS. Phạm Tuấn Thanh, TS. Nguyễn Mạnh Hà // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 6-12 .- 624

Trình bày kết quả khảo sát sự làm việc của kết cấu nhịp trong một số sơ đồ cầu dầm giản đơn và sơ đồ cầu toàn khối nhịp trung, được mô hình hóa không gian trong phần mềm Midas Civil theo phương pháp phần tử hữu hạn, có xét đến sự tương tác kết cấu với đất nền theo mô hình nền Winkler. Đồng thời, tiến hành thiết kế, lập dự toán cho một số cho một số công trình cầu trong thực tế theo hai phương án: phương án cầu dầm giản đơn và phương án cầu toàn khối. Từ kết quả thu được, tiến hành phân tích, so sánh và đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của việc áp dụng cầu toàn khối nhịp trung.

1646 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích giá vòng đời (LCCA) trong công tác bảo trì công trình biến dạng bệ cọc BTCT ở Việt Nam / TS. Nguyễn Thành Trung // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 13-19 .- 624

Trình bày nghiên cứu ứng dụng của phương pháp phân tích giá vòng đời trong xây dựng chiến lược bảo trì phù hợp cho kết cấu bến cảng dạng bệ cọc BTCT ở Việt Nam. Nghiên cứu này dựa trên kết quả tính toán dự báo tuổi thọ còn lại do sự xâm nhập chcloride ion và chi phí bảo trì của một số phương pháp sữa chữa áp dụng cho một công trình bến cảng điển hình ở Việt Nam.

1647 Vấn đề xác định khẩu độ cầu nhỏ trong thiết kế cầu vượt sông trên các tuyến đường giao thông nông thôn / PGS. TS. Phạm Văn Thoan // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 20-26 .- 624

Mở đầu bài báo, tác giả trình bày vấn đề cần nghiên cứu. Tiếp theo, trình bày cơ sở lý thuyết, thiết lập trình tự tính toán và ví dụ minh họa việc tính toán xác định khẩu độ thoát nước dưới cầu nhỏ trong thiết kế cầu vượt qua sông, suối, kênh, rạch, mương...trên các tuyến đường giao thông nông thôn. Cuối cùng, tác giả đưa ra kết luận chung.

1648 Phân tích trạng thái ứng suất dưới lớp móng mặt đường bê tông xi măng / ThS. Nguyễn Văn Lập // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 27-30 .- 624

Trong kết cấu mặt đường bê tông xi măng, lớp móng có thể sử dụng từ các vật liệu rất đa dạng. Bài báo phân tích các trạng thái ứng suất xuất hiện trong lớp móng dưới tấm bê tông xi măng, từ đó, đánh giá ảnh hưởng của lớp móng dưới này lên quá trình làm việc của tấm bê tông mặt đường.

1649 Ảnh hưởng của các yếu tố hình học đường ô tô đến an toàn giao thông trong nút giao thông cùng mức / ThS. Đặng Quang Tuân, KS. Tô Huỳnh Như, TS. Hoàng Quốc Long // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 47-51 .- 624

Một trong những nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông đường bộ là yếu tố hạ tầng, đặc biệt trên các tuyến đường đô thị, tại các nút giao thông cùng mức thì các yếu tố hình học của đường đô tô cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đáng kể. Bài báo nghiên cứu một số ảnh hưởng của các yếu tố hình học của đường ô tô đến an toàn giao thông trong các nút giao cùng mức: tầm nhìn, bề rộng làn, lề đường, tổ chức giao thông...qua đó đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông.

1650 Đánh giá độ tin cậy và dự báo xác suất sự cố của nhà và công trình xây dựng / PGS. TS. Nguyễn Xuân Chính, ThS. Nguyễn Hoàng Anh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 3-8 .- 624

Giới thiệu phương pháp đánh giá nhanh, đánh giá gần đúng độ tin cậy của kết cấu xây dựng dựa theo những hư hỏng và khuyết tật trong các kết cấu đó, cũng như đánh giá tình trạng kỹ thuật của nhà hoặc công trình. Dự báo xác suất sự cố của công trình xây dựng.