CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1641 Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ hạt lớn nhất danh định (Dmax), nhiệt độ và áp lực pháp tuyến đến cường độ chịu cắt giữa hai lớp bê tông nhựa / NCS. Bùi Thị Quỳnh Anh, PGS. TS. Đào Văn Đông, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc, ThS. Vũ Thế Thuần // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 36-41 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax (thông quan một số kết cấu bê tông nhựa điển hình) ở các mức nhiệt độ và áp lực pháp tuyến thí nghiệm khác nhau đến cường độ chịu cắt trượt giữa hai lớp bê tông nhựa trong điều kiện Việt Nam.

1642 Sử dụng tiêu chuẩn kết hợp để dự báo khả năng chịu lực của hình thức liên kết bằng keo dán bị phá hoại theo Mode I / TS. Bùi Thanh Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 42-45 .- 624

Liên kết bằng keo dán là một phương pháp được sử dụng trong các ngành công nghiệp như hàng không và ô tô do các ưu điểm đặc biệt khi so sánh với các hình thức liên kết truyền thống. Bài báo trình bày việc sử dụng tiêu chuẩn kết hợp CC để dự báo khả năng chịu lực của hình thức liên kết bị phá hoại theo Mode I.

1643 Chuyển vị tường vị cho hố đào sâu trong điều kiện địa chất Hà Nội / TS. Ngô Thị Thanh Hương, TS. Nguyễn Văn Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 46-49 .- 624

Đề cập đến vấn đề chuyển vị của tường vây trong quá trình đào tầng hầm, trong điều kiện địa chất Hà Nội. Việc lựa chọn các thông số địa chất phù hợp với mô hình Morth-Coulomb giúp việc tính toán chuyển vị tường vây sát với các giá trị thực tế quan trắc được bằng thiết bị inclinometer.

1644 Phân tích, so sánh các phương pháp dự tính sức kháng cắt của dầm bê tông cốt thép cường độ cao theo một số tiêu chuẩn hiện hành trên thế giới / NCS. Trần Thị Lý, ThS. Đào Quang Huy, PGS. TS. Phạm Duy Anh, TS. Đào Văn Dinh // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 50-53 .- 624

Công bố kết quả nghiên cứu sức kháng cắt của dầm tiết diện chữ nhật, bê tông cấp 70Mpa có sử dụng cốt đai kết hợp với cốt sợi thép Dramix dạng uốn móc hai đầu. Hai mô hình tính toán trong tiêu chuẩn hiện hành ACI 544.4R-88 và RILEM TC 162 TDF, được sử dụng để tính toán sức kháng cắt cho dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép. Kết quả được phân tích, so sánh để đánh giá mối tương quan giữa sức kháng và hàm lượng sợi, cũng như sự liên quan giữa khoảng cách cốt đai và sức kháng cắt của dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép.

1645 Nghiên cứu đặc tính thâm nhập ion clo của bê tông geopolymer tro bay / ThS. Lê Quang Hưng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 54-56 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu đặc tính thâm nhập ion clorua của bê tông geopolymer tro bay. Ba hỗn hợp bê tông geopolymer có cường độ cấp 30, 40 và 50 MPa đã được chuẩn bị. Quá trình nghiên cứu thực nghiệm xác định xác định độ thấm ion clo được thực hiện theo Tiêu chuẩn ASTM C1202. Dựa trên thí nghiệm này, bài báo đưa ra những phân tích, đánh giá về đặc tính xâm nhập ion clorua vào bê tông geopolymer tro bay. Việc đánh giá đặc tính thâm nhập ion clo của bê tông geopolymer tro bay là cần thiết cho quá trình nghiên cứu ứng dụng vật liệu này vào lĩnh vực xây dựng hiện nay.

1646 Ứng dụng Abaqus trong tính toán tăng cường kết cấu bê tông bằng thanh FRP theo phương pháp liên kết gần bề mặt (NSM) / TS. Nguyễn Phan Anh // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 57-60 .- 624

Trình bày phương pháp liên kết gần bề mặt (NSM FRP – Near Surface Mounted FRP); Ứng dụng Abaqus mô phỏng 3D tính toán kết cấu bê tông được tăng cường theo NSM.

1647 Ảnh hưởng của phương pháp gia tải trong thí nghiệm thử tải dầm bê tông cốt thép / Lê Phước Lành, Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 90-93 .- 624

Trình bày kết quả thực nghiệm về ứng xử của mô hình dầm bê tông cốt thép đơn giản chịu tác dụng của một lực tập trung. Nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm dầm khác nhau bởi phương pháp gia tải gồm thí nghiệm chất tải lặp và thí nghiệm thử tải tĩnh. Kết quả thí nghiệm cho thấy phương pháp gia tải có ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của dầm bê tông cốt thép.

1648 Ảnh hưởng của tính trực hướng đến dạng chuyển của tấm nổi chịu tải trọng di động / Lương Văn Hải, Nguyễn Xuân Vũ, Trần Minh Thi // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 94-100 .- 624

Nghiên cứu ứng xử của tấm nổi trực hướng chịu tải tập trung di động với trọng tâm là những thông số đặc trưng của sóng kết cấu tạo ra trên tấm bởi tải di động.

1649 Nghiên cứu cải tiến mô hình ngưỡng trượt theo vật liệu địa phương / Mai Chánh Trung, Nguyễn Hoàng Vĩnh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 101-105 .- 624

Khả năng bơm của một bê tông phụ thuộc chủ yếu vào thuộc tính lưu biến của lớp ma sát tạo ra tại bề mặt tiếp xúc giữa dòng bê tông và thành ống bơm. Các tính chất lưu biến của lớp biên này còn được gọi là các thông số ma sát (gồm hằng số nhớt và ngưỡng trượt). Đã có một số nghiên cứu đề xuất mô hình tính các thông số ma sát này trực tiếp từ các thông số thành phần của bê tông. Nghiên cứu này đề xuất cải tiến mô hình tính thông số ngưỡng trượt của chính tác giả có cập nhật đến vật liệu địa phương với sai số của mô hình xấp xỉ +-12%.

1650 Một số phương pháp biểu diễn chùng ứng suất trong bê tông thông qua hệ số từ biến và hệ số già hóa trong bê tông / Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 106-110 .- 624

Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa số từ biến, hệ số chùng ứng suất và hệ số già của bê tông. Việc xác định được mối liên hệ giữa các hệ số nêu trên là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá sự làm việc dài hạn của kết cấu bê tông cốt thép. Ứng suất dài hạn này có thể do tải trọng tác dụng dài hạn hoặc do sự thay đổi của biến dạng (lún lệch, nhiệt độ...).