CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1641 Đặc trưng hóa các tính chất phá hủy của bê tông sợi thép tính năng siêu cao sử dụng cốt liệu lớn / Chu Thị Hải Vinh, Bùi Đức Vinh, Nguyễn Thanh Hải // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 13-18 .- 624
Bê tông tính năng siêu cao sử dụng sợi thép là loại bê tông tiên tiến có nhiều ưu điểm vượt trội về độ bền và khả năng chịu lực. Sợi thép được bổ sung vào thành phần cấp phối để giảm thiểu độ giòn và tăng độ dai của vật liệu. Trong nghiên cứu này các khảo sát thực nghiệm được tiến hành trên các nhóm có mẫu hàm lượng sợi thép thay đổi tương ứng là 1,5%; 2,0% và 3,0% thể tích. Các tính chất phá hủy bao gồm chỉ số dẻo dai, năng lượng phá hủy, ứng xử CMOD…của vật liệu được khảo sát chi tiết. Chương trình thí nghiệm được áp dụng theo các qui định của tiêu chuẩn hiện hành. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến tính công tác của hỗn họp và tính chất cơ học phá hủy của bê tông.
1642 Phân tích dạng phá hoại của ống thép nhồi bê tông chịu tải nén dọc trục / Lê Đình Quốc, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 9-12 .- 624
Trình bày kết quả thực nghiệm và phân tích dạng phá hoại của ống thép nhồi bê tông (CFST) chịu nén dọc trục. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng, dưới tác dụng của tải nén dọc trục, ống CFST bị phá hoại nhưng vẫn giữ được hình dáng và bê tông không bị bong tách như trong trường hợp không có ống thép…
1643 Nghiên cứu dưỡng hộ bên trong cho bê tông cường độ cao sử dụng hạt cát keramzit / Bùi Phương Trinh, Lê Huỳnh Sang, Vũ Quốc Hoàng // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 4-8 .- 624
Đánh giá ảnh hưởng của hạt cát keramzit (EC) thay thế cát sông như một vật liệu dưỡng hộ từ bên trong, đến cường độ nén của bê tông cường độ cao với tỷ lệ nước trên xi măng là 0,30. Hàm lượng EC ở trạng thái bão hòa nước – khô bề mặt thay thế cát sông là 0, 10, 20 và 30% theo thể tích. Kết quả chỉ ra rằng việc sử dụng EC ở trạng thái bão hòa nước – khô bề mặt đã làm tăng độ sụt của hỗn hợp bê tông. Mặc dù cường độ của bê tông chứa EC thấp hơn hoặc tương đương so với bê tông đối chứng chứa 100% cát sông ở độ tuổi sớm (3 và 7 ngày tuổi) nhưng được cải thiện đáng kể ở các độ tuổi về sau (28 và 91 ngày tuổi). Kết luận rằng dưỡng hộ bên trong góp phần cải thiện đáng kể cường độ nén về sau cho bê tông cường độ cao khi sử dụng 20% EC ở trạng thái bão hòa nước – khô bề mặt.
1644 Sử dụng thuật toán sói xám đa mục tiêu để kết hợp nhiều trạm trộn bê tông thành một chuỗi cung ứng bê tông thương phẩm và đưa ra lịch trình tối ưu trong việc phân phối các xe chở bê tông đến các công trình xây dựng có quy mô lớn và nhỏ / Phạm Vũ Hồng Sơn, Đỗ Tiến Sỹ // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 96-101 .- 624
Nghiên cứu tập trung vào việc tìm ra được chuỗi cung ứng cho vấn đề phân phối bê tông thương phẩm bằng xe chuyên dụng từ nhiều trạm trộn khác nhau đến các công trình bao gồm cả đại công trình sao cho tổng thời gian chờ đợi của xe bê tông tại công trường là thấp nhất.
1645 Tính toán tải trọng gió tác dụng lên công trình ở Việt Nam theo tiêu chuẩn ASCE 7 của Hoa Kỳ / Nguyễn Việt Hưng // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 88-95 .- 624
Trình bày chi tiết phương pháp xác định tải trọng gió và các trường hợp tác dụng của tải trọng gió lên công trình theo tiêu chuẩn ASCE 7-10 của Hoa Kỳ. Để có thể áp dụng tiêu chuẩn Hoa Kỳ khi thiết kế công trình xây dựng ở Việt Nam, bài báo cũng quy đổi vận tốc gió cơ sở có chu kỳ lặp 20 năm trên các phân vùng lãnh thổ Việt Nam sang các chu kỳ lặp khác phù hợp với tiêu chuẩn Hoa Kỳ. Một ví dụ cụ thể về tính toán áp lực gió tác dụng lên công trình nhà cao tầng cũng đã được trình bày một cách chi tiết trong bài báo.
1646 Nghiên cứu ứng xử tường vây tầng hầm gia cường bằng cọc xi măng đất / Nguyễn Sỹ Hùng, Võ Thanh Hoan // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 84-87 .- 624
Phân tích giải pháp dùng cọc xi măng đất phun vữa cao áp để giảm chuyển vị ngang hố đào. Đất trong khu vực đáy hồ đào được gia cố một phần bằng cọc xi măng đất nhằm tăng sức kháng bị động. Tác giả mô phỏng bài toán bằng 2 phương pháp là RAS (Cọc vật liệu rời) và EMS (Nền tương đương) cho các mật độ cọc khác nhau, đồng thời cũng phân tích hiệu quả của phương án giảm dần chiều dài cọc từ ngoài vào trong.
1647 Nghiên cứu sự phân bố ứng suất trong nền đất yếu được gia cố bằng trụ đất xi măng kết hợp với vải địa kỹ thuật dưới công trình đắp cao ở Tiền Giang / Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Thắng, Trần Thanh Tài // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 78-82 .- 624
Phương pháp gia cố đất, phương pháp trộn sâu, thường được sử dụng để gia cố nền đất yếu trong đất phù sa ở đồng bằng, ví dụ như đất ở Đồng bằng Sống Cửu Long. Trong nghiên cứu này, phương pháp phần tử hữu hạn bằng phần mềm plaxis được dùng để phân tích sự phân bố ứng suất lên trụ và đất nền của hệ trụ đất xi măng kết hợp với vải địa kỹ thuật trong gia cố nền đất yếu dưới công trình đắp cao ở tình Tiền Giang. Bằng phương pháp này, các ứng xử của cột đất xi măng trong xử lý nền đất yếu được chỉ rõ bằng sự phân bố ứng suất và độ lún của cột đất xi măng và các lớp đất yếu. Đồng thời, quá trình lún của công tác xây dựng nền đường được quan sát. Sự phân bố ứng suất trong cột đất xi măng và độ lún cũng được rút ra từ sự phân tích của phương pháp phần tử hữu hạn.
1648 Nghiên cứu ứng dụng mô hình thông tin công trình trong thiết kế đường đô thị / Trần Quốc Hiệp, Huỳnh Ngọc Thi // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 71-77 .- 624
Trên cơ sở phân tích các nghiên cứu trước đây, bài báo đề xuất một quy trình về ứng dụng BIM trong thiết kế đường đô thị. Quy trình này sau đó được áp dụng vào một dự án thực tế và thông qua sự so sánh với phương pháp thiết kế truyền thống để đánh giá sự hiệu quả mà quy trình mang lại trong thiết kế đường đô thị.
1649 Áp dụng phương pháp phần tử biên trong phân tích dao động hệ thanh phẳng biến dạng đàn hồi / Trần Thị Thúy Vân // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 66-70 .- 624
Trình bày cách áp dụng phương pháp phần tử biên trong phân tích tính toán dao động của hệ thanh phẳng. Từ đó đưa ra trình tự giải và viết chương trình tính toán tần số dao động riêng và nội lực cho hệ thanh phẳng chịu tải trọng động bằng phương pháp phần tử biên sử dụng phần mềm lập trình MathCad.
1650 Ứng dụng mô hình thông tin công trình trong quản lý an toàn lao động – trường hợp nghiên cứu: thi công tầng hầm theo phương pháp bottom up / Trần Thị Ngọc Nhi, Phạm Hồng Luân // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 41-46 .- 624
Nghiên cứu này xây dựng một quy trình ứng dụng mô hình thông tin công trình để hỗ trợ công tác quản lý an toàn lao động. Bước đầu tiên của quy trình là xây dựng mô hình BIM 4D, chứa thông tin tiến độ, thông tin không gian làm việc của các công tác. Sau đó, mô hình BIM 4D được sử dụng để xác định xung đột không gian làm việc giữa các công tác. Bước tiếp theo của quy trình là tích hợp các thông tin đánh giá mối nguy công tác – job Hazard Analysis (JHA) vào từng công tác thi công trong mô hình BIM 4D. Quy trình này hỗ trợ cập nhật các thông tin an toàn trên công trường kịp thời.





