CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1611 Giải pháp hạn chế răn nứt trên khối xây sử dụng gạch xi măng cốt liệu / Trần Văn Miền, Cù Khắc Trúc, Cù Thị Hồng Yến,… // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 67-70 .- 624
Trình bày các giải pháp để hạn chế răn nứt trên khối xây sử dụng gạch xi măng cốt liệu, giải pháp tập trung vào việc cải thiện chất lượng gạch không nung và giải pháp về quy trình xây tô cho khối xây dựng sử dụng gạch xi măng cốt liệu.
1612 Ứng dụng tấm nhựa trong việc giảm ảnh hưởng của hiện tượng co ngót lên kết cấu lỗ mở của tường bê tông cốt thép / Nguyễn Lục Hoàng Hiệp, Nguyễn Xuân Vũ, Nguyễn Phúc Bình An, Bùi Quang Thái,… // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 61-66 .- 624
Trong bài báo này, một giải pháp sử dụng các tấm nhựa với hình dạng đặc biệt được đề xuất nhằm giảm ứng suất cục bộ do quá trình co ngót của bê tông tác động lên vị trí các góc của các lỗ mở trên tường bê tông cốt thép.
1613 Nghiên cứu quản lý xây dựng công trình chống ngập áp dụng cho địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Trung Phong // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 51-56 .- 624
Trong nghiên cứu này tác giả sẽ dùng phương pháp mô hình thống kê hiện đại – SPSS, để phân tích, đánh giá một cách hệ thống các thông tin liên quan đến quản lý xây dựng công trình chống ngập ở TP. HCM, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể và nâng cao công tác quản lý xây dựng công trình chống ngập. Nghiên cứu sử dụng 5 biến: Quản lý/chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nguyên nhân khác để đánh giá mức độ ảnh hưởng lên biến phụ thuộc “Mức độ chậm trễ các công trình chống ngập trên địa bàn TP. HCM”. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lần lượt là: Nguyên nhân khác, quản lý/chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà thầu, tư vấn thiết kế với hệ số β tương ứng là 0.365, 0.306, 0.252, 0.181, 0.156.
1614 Nghiên cứu xác định các đặc trưng cơ học phá hủy của dầm bê tông cốt thép bằng phương pháp DIC / Lê Anh Thắng // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 43-46 .- 624
Phương pháp DIC (phương pháp tương quan ảnh kỹ thuật số) là một tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đây là một phương pháp rẻ tiền, giúp xác định được biến dạng trên bề mặt của vật thể trong quá trình thí nghiệm. Trong nghiên cứu này, các đặc trưng cơ học phá hủy của dầm bê tông cốt thép với hai mác bê tông khác nhau sẽ được xác định và khảo sát. Để xác được năng lượng cần cho sự phát triển một vết nứt cụ thể, lực gây ra sự phát triển vết nứt trong dầm bê tông cốt thép được xác định bằng mô hình mô phỏng phần tử hữu hạn. Biến dạng thực tế và các thông số vết nứt được xác định từ phương pháp DIC. Kết quả của sự kết hợp này cho thấy sự khác biệt rõ rệt về các thông số cơ học phá hủy cho cùng một loại dầm có hai mác bê tông là khác nhau.
1615 Xác định các yếu tố thành công cho các nhà thầu thi công xây dựng vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh / Huỳnh Văn Quang, Nguyễn Thanh Việt // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 31-37 .- 624
Nghiên cứu này xác định các yếu tố thành công cho các nhà thầu thi công xây dựng vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến chuyên gia, nghiên cứu xác định được 35 yếu tố thành công. Bằng cách xếp hạng các yếu tố, nghiên cứu nhận dạng được 5 yếu tố thành công quan trọng nhất là tổ chức và lập kế hoạch thi công tốt, ban lãnh đạo công ty, cấp quản lý có năng lực, tay nghề cao và kiểm soát dòng tiền và chi phí tốt. Nghiên cứu này hy vọng giúp các nhà thầu thi công xây dựng vừa và nhỏ có thể đưa ra các chiến lược phù hợp để nâng cao sự thành công của họ.
1616 Xử lý lưới quan trắc lún công trình bằng phương pháp bình sai tuần tự / Huỳnh Nguyễn Quốc Định Quốc, Trần Thị Bảo Trâm // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 27-30 .- 624
Quan trắc lún công trình là công tác rất quan trọng và rất cần thiết để đánh giá độ ổn định của công trình. Tuy nhiên, công tác xử lý số liệu mạng lưới quan trắc qua các chu kỳ làm tăng khối lượng công việc tính toán khi sử dụng phương pháp bình sai tiêu chuẩn (bình sai tham số hoặc bình sai điều kiện). Chính vì vậy, việc ứng dụng phương pháp bình sai tuần tự (bình sai truy hồi) trong công tác xử lý mạng lưới quan trắc lún công trình được chia nhỏ khối lượng tính toán qua các chu kỳ khi mạng lưới có số lượng trị đo khổng lồ. Phương pháp bình sai tuần xử lý từ trị đo hoặc từng nhóm trị đo, sau đó quy nạp từng trị đo tiếp theo giúp cho việc nghịch đảo ma trận, tính toán các ma trận trở nên dễ dàng.
1617 Nghiên cứu ứng xử của tấm bê tông cốt thép được gia cường bằng vật liệu FRP chịu tác dụng của tải trọng nổ bằng phần mềm Ansys Explicit Dynamics / Ngô Ngọc Thủy, Bùi Ngọc Dung, Nguyễn Quốc Hội // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 23-26 .- 624
Trình bày kết quả xác định giá trị ứng suất, biến dạng lớn nhất của sóng nổ tác dụng lên tấm bê tông cốt thép trong các trường hợp thay đổi chiều dày lớp vật liệu FRP gia cường, bằng cách sử dụng phần mềm Ansys Explicit Dynamics, và rút ra một số nhận xét.
1618 Xác định mô hình Geoid thích hợp cho khu vực nghiên cứu thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam / Đỗ Minh Tuấn, Huỳnh Nguyễn Định Quốc // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 19-22 .- 624
Cùng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, ngày nay đã có nhiều mô hình Geoid được công bố, mỗi mô hình có độ chính xác, mức độ phù hợp khác nhau cho mỗi khu vực, lãnh thổ. Mục đích bài báo này là khảo sát, tính toán nhằm chọn ra mô hình thích hợp nhất cho khu vực nghiên cứu trên lãnh thổ miền Trung Việt Nam từ các nhóm mô hình EGM, EIGEN6, GOCE TIM và GOCE DIR. Tiêu chí đánh giá là độ lệch trung phương trung bình tại các điểm khảo sát với bộ số liệu 41 điểm song trùng độ cao thủy chuẩn hình học và độ cao GPS. Kết quả cho thấy tổ hợp mô hình EGM 2008 (0-150) + GOCE TIMR2 (151-250) là lựa chọn phù hợp nhất cho khu vực nghiên cứu.
1619 Đặc trưng hóa các tính chất phá hủy của bê tông sợi thép tính năng siêu cao sử dụng cốt liệu lớn / Chu Thị Hải Vinh, Bùi Đức Vinh, Nguyễn Thanh Hải // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 13-18 .- 624
Bê tông tính năng siêu cao sử dụng sợi thép là loại bê tông tiên tiến có nhiều ưu điểm vượt trội về độ bền và khả năng chịu lực. Sợi thép được bổ sung vào thành phần cấp phối để giảm thiểu độ giòn và tăng độ dai của vật liệu. Trong nghiên cứu này các khảo sát thực nghiệm được tiến hành trên các nhóm có mẫu hàm lượng sợi thép thay đổi tương ứng là 1,5%; 2,0% và 3,0% thể tích. Các tính chất phá hủy bao gồm chỉ số dẻo dai, năng lượng phá hủy, ứng xử CMOD…của vật liệu được khảo sát chi tiết. Chương trình thí nghiệm được áp dụng theo các qui định của tiêu chuẩn hiện hành. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến tính công tác của hỗn họp và tính chất cơ học phá hủy của bê tông.
1620 Phân tích dạng phá hoại của ống thép nhồi bê tông chịu tải nén dọc trục / Lê Đình Quốc, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 9-12 .- 624
Trình bày kết quả thực nghiệm và phân tích dạng phá hoại của ống thép nhồi bê tông (CFST) chịu nén dọc trục. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng, dưới tác dụng của tải nén dọc trục, ống CFST bị phá hoại nhưng vẫn giữ được hình dáng và bê tông không bị bong tách như trong trường hợp không có ống thép…





