CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1391 Nghiên cứu các tham số đặc trưng của vải địa kỹ thuật ảnh hưởng đến sự làm việc của nền đường đắp / TS. Phạm Đức Tiệp, PGS. TS. Nguyễn Tương Lai, ThS. Nguyễn Thanh Sang, ThS. Cao Văn Hòa // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 38-43 .- 624

Xuất phát từ mối tương quan thực nghiệm của lực kéo vải địa kỹ thuật và độ giãn dài, bài báo trình bày cách xác định các tham số đặc trưng của vải địa kỹ thuật gia cường cho nền đường đắp như lực kéo cốt tính toán và độ cứng dọc trục. Ứng dụng chương trình Plaxis 2D để mô hình hóa nền đường đắp có cốt và khảo sát sự phụ thuộc của trạng thái ứng suất, biến dạng mức độ ổn định cục bộ và ổn định tổng thể của nền đường vào các tham biến đặc trưng của vải địa kỹ thuật gia cường.

1392 Nghiên cứu một số đặc tính của bê tông sử dụng cát nghiền từ phế thải xây dựng / TS. Nguyễn Tiến Dũng, TS. Hoàng Việt Hải // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 44-46 .- 690

Phân tích ảnh hưởng cát nghiền từ phế thải xây dựng đến tính năng cơ học của bê tông. Hai loại cát tái chế được sử dụng với các hàm lượng thay thế theo khối lượng là 25%, 50%, 75% và 100%. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, cát tái chế ảnh hưởng rất lớn đến tính năng công tác và cường độ chịu nén của bê tông khi sử dụng với hàm lượng thay thế lớn (50-100%). Nghiên cứu cũng cho thấy nguồn gốc của cát tái chế ảnh hưởng không nhỏ đến cường độ chịu nén của bê tông.

1393 Nghiên cứu sử dụng nano carbon làm phụ gia để cải thiện lún vệt bánh xe cho mặt đường bê tông nhựa / PGS. TS. Lê Văn Bách, TS. Lê Văn Phúc, KS. Nguyễn Hà Trung // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 47-49 .- 690

Lún vệt bánh xe là một trong những phá hoại chính của mặt đường bê tông nhựa dưới tác dụng của nhiệt độ cao và tải trọng. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến xuất hiện hằn lún vệt bánh xe trong lớp bê tông nhựa là việc lựa chọn loại nhựa cũng như các loại phụ gia kháng lún chưa phù hợp với điều kiện như khai thác. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng nano carbon làm phụ gia nhằm cải thiện vệt hằn bánh x echo bê tông nhựa.

1394 Nghiên cứu xác định hệ số hiệu quả của xỉ lò cao trong thiết kế thành phần bê tông cát / ThS. Nguyễn Tấn Khoa, PGS. TS. Nguyễn Thanh Sang // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 45-48 .- 690

Nghiên cứu xác định hệ số kXLC trong thiết kế thành phần bê tông cát, kết quả nghiên cứu là cần thiết giúp định lượng sơ bộ được lượng vật liệu sử dụng để thõa mãn cường độ yêu cầu của loại bê tông này.

1395 Nghiên cứu lựa chọn hợp lý kết cấu áo đường cao tốc bằng phương pháp cơ học thực nghiệm / TS. Nguyễn Văn Du // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 49-52 .- 624

Trên cơ sở các thông số về vật liệu, vận tốc khác nhau trong cùng điều kiện khí hậu TP. Hồ Chí Minh, với việc sử dụng phương pháp cơ học - thực nghiệm, bài báo đã phân tích và đánh giá tuổi thọ một số kết cấu áo đường mềm cho đường cao tốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó lựa chọn kết cấu áo đường hợp lý cho đường cao tốc.

1396 Nghiên cứu đánh giá chỉ số kháng nứt Cracking Tolerance Index (CTIndex) của hỗn hợp Stone Mastic Asphalt (SMA) thi công theo công nghệ ấm / ThS. Lê Thanh Hải, PGS. TS. Nguyễn Hoàng Long, TS. Nguyễn Ngọc Lân // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 53-58 .- 690

Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo, phương pháp thí nghiệm kéo gián tiếp đã được sử dụng để xác định chỉ số kháng nứt – Cracking Tolerance Index (CTIndex) của hỗn hợp SMA và bê tông asphalt chặt (BTAC) chế tạo theo công nghệ nóng thông thường. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, hỗn hợp SMA ấm và BTA ấm có khả năng kháng nứt tốt hơn so với hỗn hợp SMA và BTAC thi công theo công nghệ nóng.

1397 Nghiên cứu sử dụng công nghệ đúc chuyển keo trong tăng cường kết cấu bê tông bằng tấm bản thép / TS. Nguyễn Văn Hậu, ThS. Nguyễn Khánh Đức, Phạm Nguyên Bảo // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 59-63 .- 690

Nghiên cứu về công nghệ đức chuyển keo được ứng dụng trong giải pháp dán tấm thép để tăng cường dầm bê tông cốt thép. Cơ sở lý thuyết về sự lan truyền chất lỏng keo khi bơm vào khoảng trống giữa tấm thép và bê tông được xây dựng dựa trên việc thiết lập và giải phương trình động lượng chất lỏng Naiver-Stokes kết hợp với phương trình bảo toàn khối lượng.

1398 Tổng quan sử dụng phương pháp phần tử rời rạc để mô phỏng ứng suất có hiệu trong đất chưa bão hòa / ThS. NCS. Lương Nguyễn Hoàng Phương, TS. Tống Anh Tuấn // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 64-67 .- 624

Xem xét sự phát triển của phương pháp phần tử rời rạc và ứng dụng của nó trong nghiên cứu đất chưa bão hòa. Bên cạnh đó, nó cũng đưa ra một số vấn đề có thể gặp trong thực tế và một số phương pháp hợp lý để giải quyết những vấn đề này. Cuối cùng, bài báo tập trung vào nguyên lý ứng suất có hiệu, thông thường được áp dụng trong đất chưa bão hào và được xem xét cho các mục đích thiết lập mô hình.

1399 Phân tích, so sánh các phương pháp dự tính sức kháng cắt của dầm bê tông cốt sợi thép cường độ cao theo một số tiêu chuẩn hiện hành trên thế giới / ThS. NCS. Trần Thị Lý, ThS. Đào Quang Huy, TS. Đào Văn Dinh, PGS. TS. Phạm Duy Anh // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 68-71 .- 690

Công bố kết quả nghiên cứu sức kháng cắt của dầm tiết diện chữ nhật, bê tông cấp 70MPa có sử dụng cốt đai kết hợp với cốt sợi thép Dramix dạng uốn móc hai đầu. Hai mô hình tính toán trong tiêu chuẩn hiện hành ACI 544.4R-88 và RILEM TC 162 TDF được sử dụng để tính toán sức kháng cắt cho dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép. Kết quả được phân tích, so sánh để đánh giá mối tương quan giữa sức kháng cắt và hàm lượng sợi, cũng như sự liên quan giữa khoảng cách cốt đai và sức kháng cắt của dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép.

1400 Nghiên cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Al) xây dựng mô hình dự báo chuyển vị theo phương đứng cầu dây văng / ThS. Nguyễn Thùy Linh, PGS. TS. Hồ Thị Lan Hương, PGS. TS. Nguyễn Hữu Hưng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 72-77 .- 690

Nghiên cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – Al), trong đó có sử dụng phương pháp mạng thần kinh nhân tạo (Artificial Neuron network – ANN) để xây dựng mô hình dự báo chuyển vị theo phương đứng của điểm giữa nhịp chính cầu dây văng dựa trên các yếu tố ảnh hưởng là vận tốc gió, nhiệt độ môi trường. Để đánh giá khả năng dự báo, độ chính xác của phương pháp ANN được so sánh với phương pháp hồi quy tuyến tính. Qua kết quả tính toán thực nghiệm cho thấy, mô hình dự báo chuyển vị theo phương đứng của điểm giữa nhịp chính cầu dây văng bằng phương pháp ANN chính xác và tin cậy hơn phương pháp hồi quy tuyến tính.