CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1401 Sử dụng mô hình CCR trong phương pháp phân tích đường bao tính toán chuẩn định mức năng lượng trong công nghiệp / Dương Trung Kiên // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 246-251 .- 624

Để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì việc tính toán và xác định chuẩn định mức năng lượng (Benchmark) là hết sức cần thiết trong mỗi đơn vị sản xuất công nghiệp. Giúp đơn vị tự nhìn nhận được thực trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện tiết kiệm năng lượng phù hợp. Xây dựng định mức năng lượng có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp và các tiếp cận khách nhau, tuy nhiên trong nghiên cứu này trình bày về khả năng ứng dụng phương pháp phân tích đường bao (DEA) để xác định chuẩn định mức năng lượng trong công nghiệp, với mô hình tính toán CCR.

1402 Nghiên cứu khả năng cải thiện điều kiện vi khí hậu bằng mô hình mái xanh cho các công trình mái tole và dốc / Đồng Thị Thu Huyền, Đào Khánh Châu // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 177-180 .- 624

Nghiên cứu về mô hình mái xanh cho loại mái tole và có độ dốc khoảng 20%, dựa trên thực nghiệm với kĩ thuật vườn trên mái để so sánh nhiệt độ và độ ẩm bên trong mô hình đối chứng và mô hình hồng cây trên mái. Kết quả của nghiên cứu này là nhiệt độ trung bình bên trong mô hình trồng cây trên mái giảm từ (1,5-2,4)°C, đồng thời độ ẩm tăng. Từ đó cho thấy một hướng đi mới cho các công trình mái tole trong việc cải thiện các điều kiện vi khí hậu, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường. Đồng thời đây cũng là giải pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.

1403 Nghiên cứu chế tạo cốt liệu nhẹ từ tro bay của nhà máy nhiệt điện than và nhà máy xử lý rác công nghiệp / Bùi Lê Anh Tuấn, Nguyễn Văn Thanh // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 4-7 .- 624

Nghiên cứu đánh giá khả năng sản xuất cốt liệu nhẹ từ nguồn tro bay và rác ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp liên kết nguội. Hỗn hợp tro bay và tro rác kết hợp với xi măng với 11 tỷ lệ khác nhau được hình thành trong quy trình máy tạo viên sau đó được bảo dưỡng trong môi trường nước trong 24 giờ và tiến hành kiểm tra các tính chất cơ lý của cốt liệu.

1404 Phân tích, tính toán sức chịu tải của cọc khoan nhồi dựa trên thí nghiệm Osterberg bằng mô phỏng Plaxis 2D / Trần Văn Thân, Lê Minh Hoàng, Tô Thanh Sang // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 8-11 .- 624

Phân tích tính toán sức chịu tải của một cọc khoan nhồi tại một công trình ở khu vực Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh ứng dụng phương pháp PTHH Plaxis 2D. Kết quả phân tích được so sánh với dữ liệu quan trắc ngoài hiện trường, từ đó đánh giá được sự phù hợp của phương pháp nghiên cứu.

1405 Nghiên cứu ảnh hưởng của cốt liệu xỉ thép đến tính chất của bê tông cường độ cao / Trần Văn Miền, Nguyễn Thành Thái, Nguyễn Văn Chánh // Xây dựng .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 12-15 .- 624

Nghiên cứu này mục đích là thay thế xỉ thép cho cốt liệu đá và cát để chế tạo bê tông có cường độ 70MPa. Thông qua đó, so sánh hiệu quả cường độ của bê tông xỉ thép trong các điều kiện dưỡng hộ và nghiên cứu ảnh hưởng của cốt liệu xỉ thép đến độ co ngót của bê tông.

1406 Ảnh hưởng của tro bay và silica fume đến sự phát triển nhiệt độ trong quá trình hydrate hóa của bê tông trong điều kiện bán đoạn nhiệt độ / Trần Văn Miền, Châu Ngọc Vinh, Võ Thị Thu Thảo, Cù Khắc Trúc // Xây dựng .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 16-19 .- 624

Khảo sát đặc trưng nhiệt của bê tông có hàm lượng lớn tro bay kết hợp với silica fume bằng thí nghiệm đo nhiệt trong điều kiện bán – đoạn nhiệt độ. Môi trường bán đoạn nhiệt độ là môi trường đảm bảo sự thất thoát nhiệt không vượt quá 100 J/h/K (Rilem, 1997) và được monhg đợi sẽ giúp đánh giá nhanh các đặc trưng về nhiệt độ của cấp phối bê tông nhằm mục đích giảm chi phí và thời gian thí nghiệm cũng như tối ưu cấp phối.

1407 Đặc tính cường độ nén và uốn kéo của bê tông tính năng siêu cao sử dụng cốt liệu lớn / Bùi Đức Vinh, Chu Thị Hải Vinh, Lê Văn Phước Nhân // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 20-25 .- 624

Trong nghiên cứu này, cát thạch anh và đá nghiền kích thước từ 2,5mm – 8,0mm được sử dụng làm cốt liệu chính, hàm lượng sợi thép thay đổi tương ứng là 1,5%; 2,0% và 3,0% thể tích. Các tính chất của bê tông tươi và đặc trưng cơ học của bê tông cứng bao gồm cường độ nén, kéo khi uốn, mô đun đàn hồi, ứng xử chịu nén đơn trục của vật liệu được khảo sát. Kết quả thực nghiệm được cung cấp dữ liệu cần thiết cho thiết kế kết cấu.

1408 Phân tích tính toán hợp lý móng bè cọc theo sự phân bố tải trọng / Lê Bá Vinh, Trần Mạnh Hùng, Nguyễn Huynh, Lê Thị Như Quỳnh // Xây dựng .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 26-32 .- 624

Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân phối tải trọng giữa cọc và bè trong hệ móng bè cọc. Từ đó đưa ra thiết kế tối ưu cho công trình sử dụng bè cọc.

1409 Nghiên cứu ứng dụng mạng nơ-ron nhân tạo RBF dự báo phân loại dự án bot giao thông dựa trên yếu tố vượt chi phí trong giai đoạn thi công / Lê Thái Hòa, Lê Hồng Hà, Vũ Anh Tuấn // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 32-36 .- 624

Giới thiệu một nghiên cứu ứng dụng mạng nơ ron nhân tạo hàm cơ sở xuyên tâm RBF trong việc dự báo phân loại các dự án BOT công trình giao thông tại Việt Nam dựa trên yếu tố “vượt chi phí”. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính khả quan trong việc áp dụng RBF vào phân tích và đánh giá rủi ro dự án xây dựng.

1410 Áp dụng phương pháp taguchi để thiết kế thí nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của nhóm trụ xi măng đất / Nguyễn Thanh Ngà, Dương Hồng Thẩm // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 46-50 .- 624

Bài báo sử dụng phương pháp Taguchi để có thể giúp tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của nhóm trụ xi măng đất, thông qua bài toán cụ thể. Sử dụng phương pháp mô phỏng Phần tử hữu hạn, thông qua phần mềm Plaxis 3D kết hợp với phương pháp Taguchi để mô phỏng thực nghiệm nén nhóm trụ xi măng đất với cấp độ khác nhau về cấu hình (đường kính, khoảng cách, số lượng và chiều dài trụ).